iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: https://vi.wikipedia.org/wiki/Wigan_Athletic_F.C.
Wigan Athletic F.C. – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Wigan Athletic F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Wigan Athletic
Tên đầy đủWigan Athletic Football Club
Biệt danhThe Latics, The Tics
Thành lập1932; 92 năm trước
SânSân vận động DW
Wigan
Greater Manchester
Anh, Vương quốc Anh
Sức chứa25.138[1]
Chủ sở hữuDave Whelan
Chủ tịch điều hànhDavid Sharpe[2]
Người quản lýGary Caldwell
Giải đấuLeague One
2016-2017Football League Championship (hạng 23) (xuống hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Wigan Athletic là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp, đặt tại Wigan, Greater Manchester. Hiện tại Câu lạc bộ đang thi đấu tại giải hạng hai Anh -The Football Leauge của bóng đá Anh.

Wigan thi đấu tại sân vận động DW (từng được gọi là JJB), hiện giờ sân là sở hữu của riêng Wigan. Tuy nhiên, câu lạc bộ giải rugby Wigan Warriors cũng thi đấu tại sân vận động này. Sân DW là sân nhà của Wigan từ năm 1999, trước đó họ chơi tại Springfield Park trong 67 năm.

Tính tới mùa bóng 2007-2008, Wigan là đội bóng trẻ nhất tại giải ngoại hạng, câu lạc bộ mới được thành lập từ năm 1932.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Wigan Athletic được thành lập năm 1932 từ sự tan rã của câu lạc bộ bóng đá Wigan Borough do đại khủng hoảng 1930.

Mùa bóng 2012/2013, Wigan đã phải xuống hạng với vị trí thứ 18 chỉ giành được 36 điểm. Nhưng tại đấu trường FA Cup, Wigan thi đấu khá thành công và đã giành chức vô địch sau khi chiến thắng trong trận chung kết với Manchester City. Do đó, theo điều lệ của UEFA, Wigan sẽ một suất tham dự Europa League.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Wigan lấy sân vận động DWWigan làm sân nhà. Tên DW đặt theo Dave Whelan, tên vị chủ tịch JJB Sports, nhà tài trợ chính

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 11 tháng 9 năm 2015[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Anh Richard O'Donnell
2 HV Anh Reece James
3 HV Anh Andy Kellett
4 TV Anh David Perkins
5 HV Montserrat Donervon Daniels
6 TV Anh Max Power
7 TV Ireland Chris McCann
8 TV Scotland Don Cowie
9 Bắc Ireland Will Grigg
10 Wales Craig Davies
11 Anh Sanmi Odelusi
12 Anh Alex Revell (cho mượn từ Cardiff City)
15 TV Anh Jordan Flores
17 TV Anh Michael Jacobs
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 TV Anh Tim Chow
20 HV Wales Craig Morgan
21 HV Scotland Kevin McNaughton
22 TV Bồ Đào Nha Francisco Júnior (cho mượn từ Everton)
23 HV Honduras Juan Carlos García
24 TV Ireland Sean Murray (cho mượn từ Watford))
25 HV Anh Leon Barnett
26 HV Scotland Donald Love (cho mượn từManchester United)
28 HV Anh Jason Pearce
29 Slovenia Haris Vučkić (cho mượn từ Newcastle United)
30 Anh Jordy Hiwula (cho mượn từ Huddersfield Town)
31 TV Hà Lan Yanic Wildschut (cho mượn từ Middlesbrough)
32 TM Phần Lan Jussi Jääskeläinen
33 HV Scotland Jack Hendry

Cầu thủ cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 TM Anh Lee Nicholls (cho mượn tại Bristol Rovers)
14 TV Wales Emyr Huws (cho mượn tại Huddersfield Town)
16 Anh Ryan Jennings (cho mượn tại Cheltenham Town)
19 Bắc Ireland Billy McKay (cho mượn tại Dundee United)
42 Anh Grant Holt (cho mượn tại Wolverhampton Wanderers)
-- HV Anh Andrew Taylor (cho mượn tại Reading)

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải hạng nhất - Á quân 2004/2005
  • Giải hạng hai - Vô địch 2002/2003, 2015/2016
  • Giải hạng ba - Vô địch 1996/1997
  • Football League Trophy - Vô địch 1984/1985, 1998/1999
  • Football League Cup - Á quân 2005/2006
  • FA Cup - Vô địch 2012/

Giải quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Management

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huấn luyện viên thủ môn: Inaki Bergara
  • Trưởng bộ phận y tế: Richard Evans
  • Trưởng đội dò tìm tài năng trẻ: Anh Kevin Reeves
  • Vật lý trị liệu đội một: Alex Cribley
  • Vật lý trị liệu đội trẻ: Neil Fitzhenry
  • Người mát-xa đội một: Oscar Brau
  • Người mát-xa: Dave Hallam
  • Quản lý đồng phục: Dave Mitten
  • Trợ lý sức khỏe: Daniel Simms

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “JJB Stadium - Facts & Figures”. Wigan Warriors. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2006.
  2. ^ “Dave Whelan: Wigan Athletic chairman resigns”. BBC Sport. ngày 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ “Team”. Wigan Athletic F.C. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.