iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: https://vi.wikipedia.org/wiki/The_Glee_Project
The Glee Project – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

The Glee Project

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
The Glee Project
Định dạngChương trình tài năng truyền hình thực tế
Sáng lậpRyan Murphy
Dẫn chương trìnhRobert Ulrich
Giám khảoRyan Murphy
Robert Ulrich
Zach Woodlee
Lồng tiếngIan Brennan
Quốc giaHoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa1
Số tập10
Sản xuất
Giám chếMichael Davies
Shauna Minoprio
Ryan Murphy
Dante Di Loreto
Nhà sản xuấtRyan Murphy
Địa điểmLos Angeles
Thời lượng44 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuOxygen
Phát sóng12 tháng 6 năm 2011 (2011-06-12) – 21 tháng 8 năm 2011 (2011-08-21)
Thông tin khác
Chương trình liên quanGlee
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

The Glee Project (tạm dịch: Dự án Glee) là một sê-ri truyền hình thực tế Mỹ của kênh Oxygen. Chương trình là một cuộc thi tìm kiếm diễn viên mới cho bộ phim của Fox, Glee. Dù vậy, kế hoạch đã phải dời lại vào cuối tháng 5 năm 2011, và đã được trình chiếu vào ngày 12 tháng 6 năm 2011. Tại Canada, sê-ri bắt đầu được phát sóng trên kênh Slice vào ngày 26 tháng 6 năm 2011 với tập phim "mở màn" hai tiếng đồng hồ gồm quá trình thử giọng và nhóm 12 người lọt vào vòng trong. Tại Anh, sê-ri được phát sóng trên kênh Sky One vào ngày 14 tháng 7 năm 2011 với tập phim 90 phút tương tự như Canada. Còn tại Việt NamĐông Nam Á, chương trình hiện đang trình chiếu trên kênh giải trí STAR World.

Giám đốc sản xuất của Glee, Ryan MurphyDante Di Loreto đều chịu trách nhiệm sản xuất cho The Glee Project. Đạo diễn thử giọng của Glee, Robert Ulrich, đồng thời cũng đã đảm nhiệm vai trò này trong chương trình.[1][2]

Damian McGinty và Samuel Larsen đã chiến thắng mùa đầu tiên. Hai á quân Lindsay Pearce và Alex Newell sẽ xuất hiện trong hai tập phim của Glee mùa 3, còn Cameron Mitchell, người từ bỏ chương trình từ tập 7 đã thắng giải "thí sinh được yêu thích nhất" với 10,000 đô-la tiền thưởng.[3] Pearce sau đó đã bắt đầu thực hiện 2 tập phim liền của mình với vai diễn tương tự như Rachel Berry tên Harmony trong tập "The Purple Piano Project".

Đã có thông báo cho mùa thứ hai của chương trình. Chi tiết buổi thử vai mùa hai đã được đăng tải.[4][5]

Quá trình dự thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi tập phim của The Glee Project đều có một chủ đề và các thí sinh có một tuần luyện tập vũ đạo, thu âm và quay video ca nhạc.

Bài tập về nhà
Những thí sinh đều được giao "bài tập về nhà", thực chất đây là một bản nhạc được giao đến các thí sinh để họ có thể tập luyện và học lời. Vào mở đầu của từng tập phim, họ sẽ trình diễn "bài tập" của mình trước mặt một giám khảo khách mời bí mật từ Glee. Người trình diễn tốt nhất sẽ được huấn luyện riêng với giám khảo khách mời và trở thành nhân vật chính của video ca nhạc mà họ quay trong tuần đó.
Video ca nhạc (trình diễn nhóm)
Những thí sinh sau đó sẽ thực hiện một video ca nhạc "lấy cảm hứng từ những màn trình diễn của Glee". Trong khi chuẩn bị, họ sẽ thu âm với nhà sản xuất Nikki Anders và tập luyện vũ đạo với Zach Woodlee và/hoặc trợ lý của anh, Brook Lipton. Toàn bộ quá trình này sẽ được giám sát bởi đạo diễn thử giọng của Glee, Robert Ulrich.
Gọi lại
Ba người thực hiện tệ nhất trong tuần sẽ được công bố bởi Robert Ulrich và Zach Woodlee (trong tập 8 được thay thế bởi Nikki Anders). Họ sẽ phải trình diễn một bài hát mà chương trình yêu cầu và tập luyện ca khúc trong vòng hai tiếng đồng hồ. Hai giám khảo trên và Ryan Murphy sẽ là những người quyết định loại các thí sinh trong cuộc thi.
Kết quả
Sau khi đã quyết định, họ sẽ coi một "danh sách" với quyết định bị loại (hoặc ngược lại). Ngay sau đó, sẽ là màn trình diễn bài hát "Keep Holding On" của Avril Lavigne của người bị loại kèm theo những thí sinh còn lại với vai trò hát bè.

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh Tuổi Nơi sinh Kết quả Ngày bị loại Chú thích
Damian McGinty, Jr. 18 Derry City, Bắc Ireland Chiến thắng [6]
Samuel Larsen 19 Los Angeles, California Chiến thắng [7]
Alex Newell 18 Lynn, Massachusetts Hạng nhì [8]
Lindsay Pearce 19 Modesto, California Hạng nhì [9]
Hannah McIalwain 19 Asheville, Bắc Carolina Người thứ 8 bị loại 7 tháng 8 năm 2011 (2011-08-07) [10]
Cameron Mitchell 21 Fort Worth, Texas Từ bỏ 31 tháng 7 năm 2011 (2011-07-31) [11][12]
Marissa von Bleicken 19 New York, New York Người thứ 6 bị loại 24 tháng 7 năm 2011 (2011-07-24) [13]
Matheus Fernandes 19 Atlanta, Georgia Người thứ 5 bị loại 17 tháng 7 năm 2011 (2011-07-17) [14][15]
McKynleigh Abraham 19 Paducah, Kentucky Người thứ 4 bị loại 10 tháng 7 năm 2011 (2011-07-10) [16]
Emily Vásquez 22 New York, New York Người thứ 3 bị loại 26 tháng 6 năm 2011 (2011-06-26) [17]
Ellis Wylie 18 Grayslake, Illinois Người thứ 2 bị loại 19 tháng 6 năm 2011 (2011-06-19) [18][19]
Bryce Ross-Johnson 22 Westlake Village, California Người thứ nhất bị loại 12 tháng 6 năm 2011 (2011-06-12) [20]

Các tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ tự Tựa tập Số lượng khán giả
(triệu người)
Ngày phát sóng chính thức Bị loại
0"12 người lọt vào chung kết"TBA12 tháng 6 năm 2011 (2011-06-12)Không có
Quá trình của buổi thử giọng cho mùa của sê-ri.
1"Cá nhân"0.455[21]12 tháng 6 năm 2011 (2011-06-12)Bryce

2"Chất sân khấu"0.527[21]19 tháng 6 năm 2011 (2011-06-19)Ellis

3"Nhược điểm"0.591[22]26 tháng 6 năm 2011 (2011-06-26)Emily

4"Kỹ thuật vũ đạo"0.745[23]10 tháng 7 năm 2011 (2011-07-10)McKynleigh

5"Kỹ năng song ca"TBA17 tháng 7 năm 2011 (2011-07-17)Matheus

6"Sự bền bỉ"1.270[24]24 tháng 7 năm 2011 (2011-07-24)Marissa

7"Sự gợi tình"TBA31 tháng 7 năm 2011 (2011-07-31)Cameron

8"Sự tin tưởng"0.912[25]7 tháng 8 năm 2011 (2011-08-07)Hannah

9"Sự khoan dung"TBA14 tháng 8 năm 2011 (2011-08-14)Không có

10"Đội hát thực sự"1.24[26]21 tháng 8 năm 2011 (2011-08-21)Không có

Á quân và xuất hiện trong hai tập của Glee: Alex Newell & Lindsay Pearce Người chiến thắng và xuất hiện trong 7 tập của Glee: Damian McGinty & Samuel Larsen

Thứ tự loại thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Damian ĐỀ CỬ VÀO ĐỀ CỬ VÀO VÀO VÀO ĐỀ CỬ VÀO ĐỀ CỬ Thắng (7)
Samuel VÀO VÀO VÀO Thắng VÀO VÀO Thắng ĐỀ CỬ ĐỀ CỬ Thắng (7)
Alex VÀO Thắng VÀO ĐỀ CỬ ĐỀ CỬ ĐỀ CỬ ĐỀ CỬ VÀO ĐỀ CỬ Thắng (2)
Lindsay VÀO VÀO VÀO VÀO VÀO VÀO VÀO ĐỀ CỬ T/ĐC Thắng (2)
Hannah VÀO VÀO VÀO VÀO VÀO VÀO VÀO Loại
Cameron VÀO VÀO ĐỀ CỬ VÀO ĐỀ CỬ ĐỀ CỬ TỪ BỎ
Marissa VÀO VÀO VÀO VÀO Thắng Loại
Matheus Thắng ĐỀ CỬ Thắng ĐỀ CỬ Loại
McKynleigh VÀO ĐỀ CỬ VÀO Loại
Emily VÀO VÀO Loại
Ellis ĐỀ CỬ Loại
Bryce Loại

 Thắng  Thí sinh đã thắng phần Bài tập về nhà.
 T/ĐC  Thí sinh đã thắng phần Bài tập về nhà nhưng lại nằm trong danh sách đề cử những thí sinh bị loại.
 ĐỀ CỬ  Thí sinh đã được đề cử trong danh sách những người bị loại.
 Loại  Thí sinh đã thắng phần Bài tập về nhà nhưng bị loại.
 Loại  Thí sinh bị loại.
 TỪ BỎ  Thí sinh từ bỏ cuộc thi.
 Thắng (7)  Thí sinh thắng chương trình và xuất hiện trong 7 tập phim của Glee.
 Thắng (2)  Thí sinh đoạt hạng nhì và xuất hiện trong 2 tập phim của Glee.

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia/Khu vực Kênh Phát sóng đầu tiên Chú thích
 Úc Eleven 15 tháng 7 năm 2011 [27]
Mỹ Latin
 Argentina
 Bolivia
 Brasil
 Chile
 Colombia
 Costa Rica
 Cộng hòa Dominica
 Ecuador
 El Salvador
 Guatemala
 Honduras
 México
 Nicaragua
 Panama
 Paraguay
 Perú
 Uruguay
 Venezuela
Fox Mỹ Latin 23 tháng 6 năm 2011 [cần dẫn nguồn]
 Canada Slice 26 tháng 6 năm 2011 [28]
 Nhật Bản SPBC 29 tháng 7 năm 2011 [cần dẫn nguồn]
 New Zealand FOUR 8 tháng 8 năm 2011 [cần dẫn nguồn]
 Philippines ETC, Jack TV 13 tháng 6 năm 2011 [29]
Đông Nam Á
 Hồng Kông
 Indonesia
 Malaysia
 Myanmar
 Philippines
 Singapore
 Đài Loan
 Thái Lan
Việt Nam
STAR World 15 tháng 8 năm 2011 [cần dẫn nguồn]
 Anh Quốc
 Ireland
Sky1 20 tháng 7 năm 2011 [cần dẫn nguồn]
 Hoa Kỳ (Chính thức) Oxygen 12 tháng 6 năm 2011

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Emmy® Award Winners Ryan Murphy and Dante Di Loreto Sign On To Executive Produce Oxygen's "The Glee Project". Facebook.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ “About The Glee Project”. Oxygen.com. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ Perez, Christine (ngày 22 tháng 8 năm 2011). “Cameron Mitchell: A Glee Project Winner After All”. D Magazine. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ Hibberd, James (22 tháng 8 năm 2011 (2011-08-22)). 'Glee Project' renewal expected, here are season 2 casting details -- EXCLUSIVE”. EW.com. Entertainment Weekly. Truy cập 21 tháng 9 năm 2011 (2011-09-21). Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|date= (trợ giúp)
  5. ^ Glee Project 2 Casting
  6. ^ “Meet Damian”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ “Meet Samuel”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ “Meet Alex”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 12 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ “Meet Lindsay”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ “Meet Hannah”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ “Meet Cameron”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ Individuality”. The Glee Project. Mùa 1. Tập 1. ngày 12 tháng 6 năm 2011. 22:55 phút. Oxygen.
  13. ^ “Meet Marissa”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  14. ^ “Meet Matheus”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ Individuality”. The Glee Project. Mùa 1. Tập 1. ngày 12 tháng 6 năm 2011. 06:19 phút. Oxygen.
  16. ^ “Meet McKynleigh”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ “Meet Emily”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  18. ^ “Meet Ellis”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  19. ^ Individuality”. The Glee Project. Mùa 1. Tập 1. ngày 12 tháng 6 năm 2011. 04:34 phút. Oxygen.
  20. ^ “Meet Bryce”. thegleeproject.oxygen.com. ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  21. ^ a b Seidman, Robert (ngày 21 tháng 6 năm 2011). “More PR CPR Than Usual Necessary For Oxygen's Barely-Watched 'The Glee Project'. tvbythenumbers.zap2it.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  22. ^ Seidman, Robert (ngày 28 tháng 6 năm 2011). “Sunday Cable Ratings: More 'True Blood' & 'Falling Skies,' + 'Kardashians,' 'Law & Order: CI,' 'The Glades' and Much More”. tvbythenumbers.zap2it.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  23. ^ Seidman, Robert. “Oxygen's 'The Glee Project' Delivers More than One Million Total Viewers During Original and Encore Airings of Its Fourth Episode - Ratings | TVbytheNumbers”. Tvbythenumbers.zap2it.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2011.
  24. ^ Seidman, Robert (ngày 9 tháng 8 năm 2011). “Oxygen's 'The Glee Project' Hits Highs In Key Demos and Total Viewers”. tvbythenumbers.zap2it.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
  25. ^ Goldberg, Lesley (ngày 9 tháng 8 năm 2011). “TV Ratings: 'The Glee Project' Hits Series High”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ Douglas J. Rowe (ngày 23 tháng 8 năm 2011). “Ratings: The Glee Project Finale Sets a Series High; Everybody Still Wins”. tvguide.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  27. ^ Knox, David (ngày 29 tháng 6 năm 2011). “Airdate: The Glee Project”. tvtonight.com.au. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
  28. ^ Harris, Bill. [3464 West Genesee Street “'Glee Project' set to air in Canada”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
  29. ^ Frayna, Severino. “Who will be the next Gleek?”. Life & Times. www.manilatimes.net. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.