iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: https://vi.wikipedia.org/wiki/Sigma_Aquilae
Sigma Aquilae – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Sigma Aquilae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sigma Aquilae
Vị trí của σ Aquilae (khoanh tròn)
Location of σ Aquilae (circled)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Aquila
Xích kinh 19h 39m 11.64246s[1]
Xích vĩ +05° 23′ 51.9797″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) +5.17[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổB3 V + B3 V:[3]
Chỉ mục màu U-B–0.60[2]
Chỉ mục màu B-V+0.03[2]
Kiểu biến quangβ Lyr[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)–4.8[5] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +3.97[1] mas/năm
Dec.: –4.26[1] mas/năm
Thị sai (π)4.18 ± 0.40[1] mas
Khoảng cách780 ± 70 ly
(240 ± 20 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)−1.69[6]
Các đặc điểm quỹ đạo[7]
Sao chínhσ Aql A
Sao phụσ Aql B
Chu kỳ (P)1.95022 ± 0.0001 d
Độ lệch tâm (e)0
Kỷ nguyên điểm cận tinh (T)2420054.331 ± 0.0031 JD
Bán biên độ (K1)
(sơ cấp)
163.52 ± 1.35 km/s
Bán biên độ (K2)
(thứ cấp)
199 ± 4.1 km/s
Chi tiết
σ Aql A
Khối lượng6.8 ± 0.1[8] M
Bán kính4.22 ± 0.06[8] R
Độ sáng1,862[8] L
Nhiệt độ18,493[8] K
Tốc độ tự quay (v sin i)36.1 ± 8.9[9] km/s
Tuổi140[10] Myr
σ Aql B
Khối lượng5.4 ± 0.1[8] M
Bán kính3.05 ± 0.11[8] R
Độ sáng524[8] L
Nhiệt độ15,848[8] K
Tốc độ tự quay (v sin i)120[3] km/s
Tên gọi khác
σ Aql, 44 Aquilae, BD+05 4225, HD 185507, HIP 96665, HR 7474, SAO 124903.[11]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Sigma Aquilae, được Latinh hóa từ σ Aquilae, là tên gọi của Bayer cho một hệ sao nhị phân nằm ở trong chòm sao xích đạo Thiên Ưng. Độ lớn đường cơ sở rõ ràng của cặp này là +5,17,[2], theo Bortle Dark-Sky Scale, đủ sáng để nhìn thấy bằng mắt thường từ bầu trời ngoại ô. Do quỹ đạo của Trái đất về Mặt trời, hệ thống này có độ dịch chuyển thị sai hàng năm là 4,18 mas.[1] Điều này cung cấp ước tính khoảng cách khoảng 780 năm ánh sáng (240 parsec).

Sigma Aquilae là một hệ sao nhị phân quang phổ hai lớp [12] gồm hai ngôi sao dãy chính loại B lớn; mỗi loại có phân loại sao B3   V.[3] Chúng là các thành phần được tách rời,[10]< có nghĩa là hai ngôi sao cách nhau đủ xa mà không lấp đầy thùy Roche của nó.

Do mặt phẳng quỹ đạo nằm sát đường ngắm với Trái đất, chúng tạo thành một hệ sao nhị phân biến thiên Beta Lyrae làm lu mờ.[4] Độ sáng của cặp giảm trong mỗi lần thiên thực, xảy ra với tần số được xác định bởi chu kỳ quỹ đạo của chúng là 1.95026 ngày Trong quá trình thiên thực của thành phần chính, cường độ mạng giảm 0,20; nhật thực của thành phần thứ cấp làm giảm cường độ 0,10.[13]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f van Leeuwen, F. (tháng 11 năm 2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c d Nicolet, B. (1978), “Photoelectric photometric Catalogue of homogeneous measurements in the UBV System”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 34: 1–49, Bibcode:1978A&AS...34....1N.
  3. ^ a b c Levato, H. (tháng 1 năm 1975), “Rotational velocities and spectral types for a sample of binary systems”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 19: 91–99, Bibcode:1975A&AS...19...91L.
  4. ^ a b Lefèvre, L.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2009), “A systematic study of variability among OB-stars based on HIPPARCOS photometry”, Astronomy and Astrophysics, 507 (2): 1141–1201, Bibcode:2009A&A...507.1141L, doi:10.1051/0004-6361/200912304.
  5. ^ Wilson, Ralph Elmer (1953). “General catalogue of stellar radial velocities”. Carnegie Institution of Washington. Bibcode:1953GCRV..C......0W. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  6. ^ Anderson, E.; Francis, Ch. (2012), “XHIP: An extended hipparcos compilation”, Astronomy Letters, 38 (5): 331, arXiv:1108.4971, Bibcode:2012AstL...38..331A, doi:10.1134/S1063773712050015.
  7. ^ Jordan, Frank Craig (1916). “The orbit and spectrum of [sigma] Aquilae”. Publications of the Allegheny Observatory of the University of Pittsburgh. 3 (22): 189–196. Bibcode:1916PAllO...3..189J.
  8. ^ a b c d e f g h Malkov, O. Yu. (tháng 12 năm 2007), “Mass-luminosity relation of intermediate-mass stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 382 (3): 1073–1086, Bibcode:2007MNRAS.382.1073M, doi:10.1111/j.1365-2966.2007.12086.x.
  9. ^ Tetzlaff, N.; Neuhäuser, R.; Hohle, M. M. (tháng 1 năm 2011), “A catalogue of young runaway Hipparcos stars within 3 kpc from the Sun”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 410 (1): 190–200, arXiv:1007.4883, Bibcode:2011MNRAS.410..190T, doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17434.x.
  10. ^ a b Pan, Kaike; Tan, Huisong; Shan, Hongguang (tháng 7 năm 1998), “Orbital circularization in detached binaries with early-type primaries”, Astronomy and Astrophysics, 335: 179–182, Bibcode:1998A&A...335..179P.
  11. ^ “* sig Aql”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  12. ^ van Rensbergen, W.; De Loore, C.; Jansen, K. (tháng 2 năm 2006), “Evolution of interacting binaries with a B type primary at birth”, Astronomy and Astrophysics, 446 (3): 1071–1079, Bibcode:2006A&A...446.1071V, doi:10.1051/0004-6361:20053543.
  13. ^ Zasche, P.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2009), “A Catalog of Visual Double and Multiple Stars With Eclipsing Components”, The Astronomical Journal, 138 (2): 664–679, arXiv:0907.5172, Bibcode:2009AJ....138..664Z, doi:10.1088/0004-6256/138/2/664.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]