"Run" là một bài hát của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS và là bài hát chủ đề trong mini album thứ tư của nhóm, The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 (2015). Phiên bản tiếng Hàn được phát hành bởi Big Hit Entertainment vào ngày 30 tháng 11 năm 2015 tại Hàn Quốc. Phiên bản tiếng Nhật được phát hành vào ngày 15 tháng 3 năm 2016 thông qua Pony Canyon.
"Run" được mô tả là một bài hát thuộc thể loại rock-dance với lời bài hát nói về việc tiếp tục đứng dậy và chạy, ngay cả khi chướng ngại vật tiếp tục quật ngã bạn.[1] Bài hát được sáng tác ở khóa F# thứ với nhịp độ 133 nhịp mỗi phút.[2]
Đoạn teaser cho phiên bản tiếng Hàn của bài hát đã được Big Hit Entertainment phát hành vào ngày 24 tháng 11 năm 2015 và video âm nhạc được phát hành vào ngày 30 tháng 11 năm 2015, tại Hàn Quốc.[3]
Cả hai phiên bản của video âm nhạc đều được đạo diễn bởi Choi YongSeok từ Lumpens với Ko Yoojung, Lee Wonju, Ko Hyunji và Jung Noori là trợ lý đạo diễn. Đạo diễn hình ảnh là Nam Hyunwoo của GDW. Các nhân viên khác bao gồm Joo Byungik, người chỉnh nét, Song Hyunsuk, người đóng vai trò là người chỉ đạo ánh sáng, Song Kwangho làm việc như jimmyjib và Lee Moonyoung là người cung cấp đạo cụ nghệ thuật.[4]
Phiên bản tiếng Hàn của bài hát không được phát hành dưới dạng đĩa đơn riêng biệt. Hai bản remix chính thức của bài hát sau đó đã được phát hành vào tháng 5 năm 2016 trong album tổng hợp The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever.[5]
Phiên bản tiếng Nhật của "Run" được phát hành dưới dạng một đĩa đơn riêng lẻ và bao gồm hai bài hát B-side: "Butterfly", phiên bản tiếng Nhật của bài hát cùng tên từ mini album tiếng Hàn và "Good Day", một bài hát tiếng Nhật. Tổng cộng, có bốn phiên bản của đĩa đơn.
^“RUN -Japanese Ver.- 【Loppi · HMV 限定盤 (CD+GOODS)】” [RUN -Japanese Ver.- 【Loppi · HMV Limited Edition (CD+GOODS)】]. lawson.co.jp (bằng tiếng Nhật). ngày 16 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2019.
^“防弾少年園 日本6thシングル 「RUN-Japanese Ver.-」” [BTS 6th Japanese Single "RUN-Japanese Ver.-"]. shop.ponycanyon.co.jp (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2019.
^Jeong Hee-seo (ngày 8 tháng 12 năm 2015). “방탄소년단, '더 쇼' 1위 등극 '정상 향해 RUN'” [Bulletproof Boy Scouts, 'The Show' 1st place 'RUN to the top']. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
^Park Mi-ae (ngày 9 tháng 12 năm 2015). “방탄소년단, 'RUN'으로 두 번째 트로피…'쇼챔' 1위 등극” [BTS's second trophy with 'RUN' Ranked 1st in 'Show Champion']. Edaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
^Jeong Jiwon (ngày 16 tháng 12 năm 2015). “방탄소년단 '쇼챔피언' 2주연속 1위…거침없는 기세” [Bulletproof Boy Scouts 'Show Champion' 2 weeks in a row… Unstoppable momentum]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
^Min Seulgi (ngày 11 tháng 12 năm 2015). “방탄소년단 1위, 변함없는 인기로 'RUN'” [# 1 in BTS, 'RUN' with unchanged popularity]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
^Kim Eun-gu (ngày 8 tháng 1 năm 2016). “방탄소년단 'RUN' 역주행 끝에 '뮤뱅' 1위 탈환” [BTS retakes # 1 Music bank after running 'RUN']. Edaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.