Natri naphthalenide
Natri naphthalenide | |
---|---|
Tên hệ thống | Natri naphtalenide |
Nhận dạng | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Các nguy hiểm | |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Natri cyclopentadienide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri naphthalenide, còn được biết là natri naphthalen, natri naphthalide, là một muối hữu cơ với công thức Na+C10H8−, một chất khử đơn điện tử dùng trong tổng hợp hóa hữu cơ, hóa cơ kim và hóa vô cơ.[1][2]
Điều chế
[sửa | sửa mã nguồn]Chất này được điều chế khi khuấy natri kim loại với naphthalen trong dung môi ether như tetrahydrofuran hay dimethoxyethan, tạo thành dung dịch màu xanh lục sẫm.[3][4][5] Nó không thể cô lập dưới dạng chất rắn, nên cần phải điều chế ngay trước khi sử dụng.[6]
Tính chất
[sửa | sửa mã nguồn]Anion là một gốc, tạo ra tín hiệu EPR mạnh ở gần g = 2,0; với thế khử gần -2,5 V so với NHE. Màu xanh lục sẫm của nó sinh ra từ các hấp thụ tập trung tại 463, 735 nm.[6]
Anion này là một base mạnh, và quá trình phân hủy điển hình bao gồm phản ứng với nước và các nguồn cung cấp proton có liên quan:
2 NaC
10H
8 + 2 H
2O → C
10H
10 + C
10H
8 + 2 NaOH
Các chất liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]Đối với một số hoạt động tổng hợp thì natri naphthalenide là khử quá mạnh (quá âm) và khi đó người ta phải lựa chọn các chất khử nhẹ hơn. Các vòng lớn hơn tạo ra các chất khử nhẹ hơn. Natri acenaphthenide là chất khử nhẹ hơn với thế khử khoảng 0,75 V.
Muối tương ứng của lithi là lithi naphthalenide cũng được biết đến.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ting, Li Chu; Joseph V. Friel (1955). “Reducing Action of Sodium Naphthalide in Tetrahydrofuran Solution. I. The Reduction of Cobalt(II) Chloride”. J. Am. Chem. Soc. 77 (22): 5838–5840. doi:10.1021/ja01627a017.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Ting, Li Chu; Yu, Shan Chi (1954). “The Magnetic Susceptibilithies of Some Aromatic Hydrocarbon Anions”. J. Am. Chem. Soc. 76 (13): 3367–3369. doi:10.1021/ja01642a004.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Corey, E. J.; Gross, Andrew W. (1993). “tert-Butyl-tert-octylamin”. Organic Syntheses.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết); Collective Volume, 8, tr. 93
- ^ Cotton F. Albert; Wilkinson Geoffrey (1988), Advanced Inorganic Chemistry (ấn bản lần thứ 5), New York: Wiley-Interscience, tr. 139, ISBN 0-471-84997-9
- ^ Greenwood Norman N.; Earnshaw Alan (1984). Chemistry of the Elements. Oxford: Pergamon Press. tr. 111. ISBN 0-08-022057-6.
- ^ a b N. G. Connelly, W. E. Geiger, 1996. "Chemical Redox Agents for Organometallic Chemistry", Chem. Rev., 96, 877-910. doi:10.1021/cr940053x