Jalal-Abad (vùng)
Giao diện
Vùng Jalal-Abad | |||
---|---|---|---|
Жалалабат областы | |||
|
|||
Quốc gia | Kyrgyzstan | ||
Thủ phủ vùng | Jalal-Abad | ||
Area | 33.700 Km² (13.012 mi²) | ||
Population | 994,000 (2009) | ||
Density | 29,5 /km² (Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng /sq mi) | ||
Vùng trưởng | Zhusupbek Sharipov | ||
ISO 3166-2 | KG-J | ||
Tash Komur, Jalal Abad, nhìn từ Núi Cá sấu
|
Vùng Jalal-Abad, cũng gọi là Jalalabat (tiếng Kyrgyzstan: Жалалабат областы), là một vùng (oblast) của Kyrgyzstan. Tỉnh lỵ đóng ở thành phố cùng tên Jalal-Abad. Tỉnh này giáp các tỉnh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ): tỉnh Talas, tỉnh Chui, tỉnh Naryn, tỉnh Osh và các tỉnh Toshkent, Namangan, Andijon của Uzbekistan. Tỉnh Jalal-Abad được lập ngày 21 tháng 11 năm 1939. Ngày 27 tháng 1 năm 1959, tỉnh này thuộc tỉnh Osh, nhưng lại được tách ra làm tỉnh riêng vào ngày 14 tháng 12 năm 1990. Tỉnh Jalal-Abad có 8 huyện, gồm 5 thị trấn, 8 khu định cư kiểu đô thị, 415 làng [1]
Các huyện thuộc tỉnh Jalal-Abad
[sửa | sửa mã nguồn]Jalal-Abad được chia thành 8 huyện (các huyện phía nam được đánh số từ đông sang tây):[2]:
Huyện | Huyện lỵ | Vị trí |
---|---|---|
Suzak | Suzak | phía nam1 |
Bazar-Korgon | Bazar-Korgon | phía nam2 |
Nooken | Massy | phía nam3 |
Aksy | Kerben | phía nam4 |
Ala-Buka | Ala-Buka | phía nam5 |
Chatkal | Kanysh-Kyya | tây |
Toktogul | Toktogul | bắc |
Toguz-Toro | Kazarman | đông |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Brief Description of Jalal-Abad Province (tiếng Nga)”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Kyrgyzstan - Джалал-Абадская область”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jalal-Abad (vùng).