iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: https://vi.wikipedia.org/wiki/Flea
Flea – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Flea

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Flea
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhMichael Peter Balzary
Tên gọi khácFlea
Mike B the Flea
Sinh16 tháng 10, 1962 (62 tuổi)
Melbourne, Úc
Thể loạiFunk rock, alternative rock, jazz, jazz-funk, hardcore punk
Nghề nghiệpNhạc sĩ, nhạc công, diễn viên
Nhạc cụBass, trumpet, hát nền, keyboard, guitar
Năm hoạt động1977–nay
Hãng đĩaWarner Bros. Records, EMI
Hợp tác vớiRed Hot Chili Peppers, Atoms for Peace, Antemasque, Rocket Juice & the Moon, What Is This?, Fear, Jane's Addiction, John Frusciante, P, The Mars Volta, Axis of Justice

Michael Peter Balzary (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1962), thường được biết tới với nghệ danh Flea, là nhạc sĩ và diễn viên người Mỹ gốc Úc. Anh nổi tiếng trong vai trò cây bass và là một trong những thành viên sáng lập của ban nhạc Red Hot Chili Peppers được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vào năm 2012. Ngoài ra, Flea còn là cây bass cho vài ban nhạc khác như What Is This?, FearJane's Addiction. Gần đây, anh còn tham gia vào các siêu ban nhạc như Atoms for Peace, AntemasqueRocket Juice & the Moon. Flea cũng cộng tác cùng nhiều nghệ sĩ nổi tiếng như The Mars Volta, Johnny Cash, Alanis MorissetteYoung MC.

Được công nhận là một trong những tay bass vĩ đại nhất mọi thời đại, năm 2009, tạp chí Rolling Stone từng xếp anh ở vị trí số 2 trong danh sách "Top 10 tay bass vĩ đại nhất" của họ, chỉ đứng sau duy nhất John Entwistle của The Who[1].

Flea cũng tham gia diễn xuất trong nhiều bộ phim, trong đó có thể kể tới Suburbia, Back to the Future Part IIPart III, My Own Private Idaho, The Chase, Fear and Loathing in Las Vegas, Thrashin'The Big Lebowski. Hơn nữa anh còn lồng tiếng cho nhân vật Donnie Thornberry trong serie phim hoạt hình The Wild Thornberrys.

Flea cũng là đồng sáng lập của Silverlake Conservatory of Music, một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào năm 2001 nhằm giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rolling Stone Readers Pick the Top Ten Bassists of All Time”. Rolling Stone. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]