iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: https://vi.wikipedia.org/wiki/FC_Shakhtar_Donetsk
FC Shakhtar Donetsk – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

FC Shakhtar Donetsk

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shakhtar Donetsk
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Shakhtar Donetsk
Biệt danhHirnyky (Thợ Mỏ – cho đội), Kroty (Chuột Chũi – cho người hâm mộ)
Thành lập24 tháng 5 năm 1936; 88 năm trước (1936-05-24)
SânSân vận động Metalist, Kharkiv
Sức chứa70.050[1]
Chủ sở hữu/
Chủ tịch
Rinat Akhmetov
Huấn luyện viên trưởngIgor Jovićević
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Ukraina
2023–24Giải bóng đá Ngoại hạng Ukraina, thứ 1
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Shakhtar Donetsk (tiếng Ukraina: Футбольний клуб «Шахта́р» Донецьк [fʊdˈbɔlʲnɪj ˈklub ʃɐxˈtɑr doˈnɛtsʲk]) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Ukraina đến từ thành phố Donetsk. Vào năm 2014, vì lý do chiến tranh ở thành phố quê nhà của họ, câu lạc bộ buộc phải chuyển tới Lviv và chơi bóng ở thành phố Kharkiv kể từ đầu năm 2017 trong khi có trụ sở văn phòng và trang thiết bị tập luyện ở Kyiv.[2]

Shakhtar đã xuất hiện ở một số giải đấu châu Âu và thường tham dự UEFA Champions League. Họ trở thành câu lạc bộ đầu tiên của nước Ukraina độc lập vô địch Cúp UEFA vào năm 2009, năm cuối trước khi giải đấu được đổi tên thành Europa League.

Đội bóng đã thi đấu dưới những tên gọi sau: Stakhanovets (1936–46), Shakhtyor (Shakhtar) (1946–92), và FC Shakhtar (1992–nay).

Các danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình đội một

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 5 tháng 3 năm 2023[3][4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Ukraina Oleksiy Shevchenko
2 Burkina Faso Lassina Traoré
5 HV Ukraina Valeriy Bondar
6 TV Ukraina Taras Stepanenko
7 TV Ukraina Andriy Totovytskyi
8 TV Ukraina Heorhiy Sudakov
9 TV Ukraina Marian Shved
11 TV Ukraina Oleksandr Zubkov
12 TM Ukraina Tymur Puzankov
13 HV Gruzia Giorgi Gocholeishvili
14 Ukraina Danylo Sikan
15 HV Ukraina Bohdan Mykhaylichenko (cho mượn từ Anderlecht)
16 TV Ukraina Dmytro Kryskiv
17 TV Croatia Neven Đurasek
18 Venezuela Kevin Kelsy
20 TV Ukraina Dmytro Topalov
21 TV Ukraina Artem Bondarenko
Số VT Quốc gia Cầu thủ
22 HV Ukraina Mykola Matviyenko
23 HV Brasil Lucas Taylor (cho mượn từ PAOK)
26 HV Ukraina Yukhym Konoplya
27 TV Ukraina Oleh Ocheretko
28 HV Ukraina Marian Faryna
29 TV Ukraina Yehor Nazaryna
30 TM Ukraina Andriy Pyatov (đội trưởng)
31 TM Ukraina Dmytro Riznyk
32 HV Ukraina Eduard Kozik
34 TV Ukraina Ivan Petryak
44 HV Ukraina Yaroslav Rakitskyi
45 Ukraina Andriy Boryachuk
60 TV Ukraina Anton Hlushchenko
77 Tajikistan Khusrav Toirov
81 TM Ukraina Anatoliy Trubin
99 HV Ukraina Viktor Korniyenko

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “About stadium”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ Still in exile, Shakhtar Donetsk picks new home Lưu trữ 2019-09-01 tại Wayback Machine, The Washington Post (ngày 30 tháng 1 năm 2017)
  3. ^ “FC Shakhtar first team | FC Shakhtar Donetsk official site”.
  4. ^ “Shakhtar”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]