Chu (ấp)
Chu quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
thế kỉ 11 TCN–Không rõ | |||||||||
Vị thế | Quân chủ | ||||||||
Thủ đô | Chu Thành (nay thuộc huyện Phụng Tường, thành phố Bảo Kê, tỉnh Thiểm Tây) | ||||||||
Tôn giáo chính | Tín ngưỡng dân gian | ||||||||
Công | |||||||||
• thế kỉ 11 TCN | Chu Công Đán | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Chu Vũ Vương phong | thế kỉ 11 TCN | ||||||||
• Không rõ | Không rõ | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền Trung Quốc | ||||||||
|
Chu là một nước chư hầu cổ thời Xuân Thu, lãnh thổ nằm trong địa giới của nhà Chu.
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Thời Chu Vũ Vương, phong cho người trong họ ở các đất vùng phía Đông làm chư hầu, Chu Công Đán được phong ở đất Lỗ, nhưng ông không chịu đi, bèn sai con trưởng là Bá Cầm tới đảm nhận, tự mình ở lại kinh đô Cảo Kinh của nhà Chu (nay là huyện Trường An tỉnh Thiểm Tây) cùng Triệu Công Thích đồng lòng phò tá thiên tử. Nhân đó mà được tấn phong thái ấp trong đất nhà Chu, từ đó truyền lại cho con cháu, đời sau xưng là Chu công.
Thế hệ
[sửa | sửa mã nguồn]Tuy nhiên theo Sử ký của Tư Mã Thiên, có thể Chu Văn Công và đời sau lập nên (theo Lỗ Chu Công thế gia). Nhưng không có bất kì ghi chép chi tiết nào về thế hệ của Chu Bình Công (con thứ của Chu Văn Công). Thay vào đó, dòng dõi được ghi chép lại là Lỗ Công Bá Cầm (con trưởng của Chu Văn Công). Vì vậy, danh sách này đa phần đều lấy từ Xuân Thu Tả Thị Truyện, Sử ký - Chu bản kỉ và Kim bản Trúc thư kỉ niên cùng các nguồn sách vở khác được phân loại
Thụy hiệu | Tên | Thời gian tại vị | Năm tại vị | Thân phận | Tài liệu tham khảo | |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Chu Văn Công | Đán | 28 | Chu Vũ Vương nguyên niên ── Năm thứ 10 Chu Thành Vương | Con thứ tư Chu Văn Vương, Em Chu Vũ Vương | (Sử ký - Chu bản kỉ) (Sử ký - Lỗ Chu Công Thế Gia) (Kim bản Trúc thư kỉ niên) |
2 | Chu Bình Công | Quân Trần | Năm thứ 11 Chu Thành Vương ──? | Con thứ Chu Văn Công | (Kim bản Trúc thư kỉ niên) | |
Không thể khảo được thế hệ trung gian | ||||||
Chu Định Công | Đời sau của Chu Bình Công | (Sử ký - Chu bản kỉ) | ||||
Không thể khảo được thế hệ trung gian | ||||||
Chu Hoàn Công | Hắc Kiên | ? ─ Năm 693 TCN | Đời sau của Chu Định Công | (Tả Truyện•Ẩn Công Năm 6) (Tả Truyện•Hoàn Công Năm 5) (Tả Truyện•Hoàn Công Năm 18) | ||
Khổng[1] | Con trưởng Chu Hoàn Công | (Tả Truyện•Hi Công Năm 5) (Xuân Thu kỉ truyện) | ||||
Kị Phụ | ? ─ Năm 636 TCN | Con thứ Chu Hoàn Công | (Tả Truyện•Trang Công Năm 16) (Tả Truyện•Hi Công Năm 10) (Tả Truyện•Hi Công Năm 24) Thu Quý Điều | |||
Duyệt | Năm 635 TCN ─ ? | Con Tể Chu Công | (Tả Truyện•Hi Công Năm 30) (Tả Truyện•Văn Công Năm 14) | |||
Không thể khảo được thế hệ trung gian | ||||||
Sở | Vợ Chu Công Duyệt | (Tả Truyện•Thành Công Năm 11) (Tả Truyện•Thành Công Năm 12) |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cũng xưng là Tể Chu Công, Tể Khổng
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Tả Khâu Minh, "Xuân Thu Tả Thị truyện"
- Tư Mã Thiên, "Sử ký"
- Thường Mậu, "Tăng đinh Xuân Thu thế tộc nguyên lưu đồ khảo"