Bộ Nguyệt quế
Bộ Nguyệt quế | |
---|---|
Nguyệt quế Laurus nobilis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Magnoliidae |
Bộ (ordo) | Laurales Juss. ex Bercht. & J.Presl[1] |
Các họ | |
Laurales, trong một số sách vở về thực vật học tại Việt Nam gọi là bộ Long não, nhưng tại Wikipedia thì gọi là Bộ Nguyệt quế do tên gọi khoa học của nó lấy theo tên chi điển hình là chi nguyệt quế (Laurus) với loài điển hình là nguyệt quế (Laurus nobilis L., 1753)[2] mà không lấy theo tên khoa học của chi chứa quế và long não là Cinnamomum, là một bộ thực vật có hoa. Chúng là một trong các nhóm cơ sở của thực vật hai lá mầm, có quan hệ gần gũi với bộ Mộc lan (Magnoliales).
Bộ này chứa khoảng 2.500-2.800 loài trong 85-90 chi, được đặt trong 7 họ các loài cây thân gỗ và cây bụi. Phần lớn các loài sinh trưởng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, mặc dù có một vài chi có thể sinh trưởng ở vùng ôn đới.
Các hóa thạch sớm nhất của các loài cây trong bộ nguyệt quế xuất hiện từ thời kỳ đầu của kỷ Phấn trắng (Cretaceous). Có thể nguồn gốc cổ đại của bộ này là một trong những lý do giải thích cho sự phân rẽ cao trong hình thái của các loài. Trên thực tế, hiện nay người ta vẫn không biết tính chất hình thái duy nhất để có thể thống nhất mọi thành viên trong bộ Laurales. Thực tế này đã từng gây ra nhiều tranh luận giữa các nhà thực vật học liên quan đến giới hạn chính xác của bộ này và hiện nay người ta chấp nhận sự phân loại dựa trên các phân tích phân tử và di truyền học gần đây.
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Các họ sau được đưa vào bộ này trong hệ thống của APG:
- Họ Atherospermataceae
- Họ Calycanthaceae
- Họ Gomortegaceae
- Họ Hernandiaceae
- Họ Lauraceae (họ nguyệt quế)
- Họ Monimiaceae
- Họ Siparunaceae
Trong hệ thống Cronquist cũ thì bộ Laurales đã bao gồm một tập hợp khác đáng kể các họ (chỗ nào mà hiện tại đã thay thế thì có đóng mở ngoặc):
- Họ Amborellaceae (bộ Amborellales)
- Họ Calycanthaceae
- Họ Gomortegaceae
- Họ Hernandiaceae
- Họ Idiospermaceae (= Calycanthaceae pro parte)
- Họ Lauraceae
- Họ Monimiaceae (Cronquist bao gồm cả Atherospermataceae và Siparunaceae trong Monimiaceae)
- Họ Trimeniaceae (Không được ghi trong nhóm cơ sở)
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phần và phát sinh chủng loài hiện tại của bộ Laurales[1][3][4]
Magnoliidae |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013.
- ^ Edward Lee Greene, The Philosophy of Botanical History, biên tập Frank N. Egerton, Nhà in Đại học Stanford, 1983, ISBN 0804710759, tr. 109.
- ^ Angiosperm Phylogeny Group (2003). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG II”. Botanical Journal of the Linnean Society. 141: 399–436. doi:10.1046/j.1095-8339.2003.t01-1-00158.x.
- ^ P. S. Soltis & D. E. Soltis (2004). “The origin and diversification of Angiosperms”. American Journal of Botany. 91: 1614–1626. doi:10.3732/ajb.91.10.1614.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Laurales (plant order) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- K. J. Perleb (1826). Lehrbuch der Naturgeschichte des Pflanzenreichs trang 174. Magner, Freiburg im Breisgau, Đức.
- Renner, Susanne S (May 2001) Laurales. Trong: Nature Encyclopedia of Life Sciences. London: Nature Publishing Group. doi:10.1038/npg.els.0003695 Tóm lược, Toàn văn (pdf).
- Renner S. S. (1999). Circumscription and phylogeny of the Laurales: evidence from molecular and morphological data. American Journal of Botany 86 (9): 1301-1315. Tóm lược, Toàn văn (pdf).
- Endress P. K., Igersheim A. (1997). Gynoecium diversity and systematics of the Laurales. Botanical Journal of the Linnean Society 125 (2): 93-168. doi:10.1006/bojl.1997.0113 Tóm lược.