Yoo In-young
Yoo In-young | |
---|---|
Yoo In-young vào năm 2019 | |
Sinh | Yoo Hyo-min 5 tháng 1, 1984 Seoul, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Chung-Ang - Sân khấu điện ảnh |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2004–nay |
Người đại diện | WIP/8D Creative |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Yu In-yeong |
McCune–Reischauer | Yu Inyŏng |
Hán-Việt | Lưu Nhân Anh |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Yu Hyo-min |
McCune–Reischauer | Yu Hyomin |
Hán-Việt | Lưu Hiếu Mẫn |
Yoo Hyo-min (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh Yoo In-young (tiếng Hàn: 유인영; Hanja: Yu In-yeong), là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Yoo bắt đầu sự nghiệp giải trí của mình với tư cách là một người mẫu quảng cáo trước khi tham gia diễn xuất vào năm 2005.[1][2][3] Trong sự nghiệp diễn xuất, Yoo được biết đến với những vai phản diện hoặc các nhân vật có số phận bi thảm.
Năm 2013, Yoo được chọn làm người mẫu cho Elizabeth Arden, trở thành diễn viên Hàn Quốc đầu tiên đại diện độc quyền cho thương hiệu mỹ phẩm này tại khu vực châu Á.[4][5]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong năm 2005, Yoo In Young thể hiện vai nữ thứ chính Yoon Ja Kyung trong bộ phim truyền hình Tình mãi không nguôi. Trong những năm sau đó, Yoo được biết đến nhiều hơn với vai diễn của cô trong Sát thủ hào hoa (2010) và Bà mẹ khờ khạo (2012).
Năm 2013, Yoo tham gia đóng vai trong bốn tập của bộ phim truyền hình nổi tiếng Vì sao đưa anh tới với hai diễn viên chính Kim Soo Hyun và Jun Ji Hyun thủ vai. Trong năm 2014, cô tham gia hai bộ phim cổ trang Ba chàng ngự lâm với Lee Jin-wook, Yang Dong-geun, và Hoàng hậu Ki với Ha Ji Won, Joo Jin-mo, Ji Chang-wook.
Năm 2015, Yoo đã đóng vai phản diện chính trong bộ phim melodrama Mặt nạ cùng với ba bạn diễn khác là Soo Ae, Joo Ji-hoon và Yeon Jung-hoon. Cùng năm đó, cô tham gia bộ phim Nữ thần của tôi cùng với nữ chính Shin Min-ah.
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai diễn | Kênh phát sóng | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2005 | Drama City "Oh! Sarah" | Sarah | KBS2 | |
Tình mãi không nguôi | Yoon Ja-kyung | |||
2006 | Nữ hoàng tuyết | Lee Seung-ri | ||
2007 | Drama City "Cho Yong-pil in Our Memories" | Chan-joo | ||
Thích hay không | Bong Soo-ah | KBS1 | ||
2008 | My Precious You | Baek Se-ra | KBS2 | |
2010 | Sát thủ hào hoa | Jang-mi | MBC | |
2011 | Drama City "Gián điệp hoàn hảo" | Lee Min-jung | KBS2 | |
Bạn đây rồi, bạn đang ở đây rồi, bạn thực sự ở đây rồi | Kim Sae-bom | MBN | [6] | |
2012 | Bà mẹ khờ khạo | Oh Chae-rin | SBS | [7] |
My Husband Got a Family | Yoo Shin-hye (khách mời) | KBS2 | ||
2013 | Thiên tài Quảng cáo Lee Tae-baek | Han Byul (khách mời) | ||
Mẹ Ơi, Cố Lên | Lee Soo-jin | SBS | [8] | |
Drama City "The Memory in My Old Wallet" | Han Ji-woo | KBS2 | [9] | |
Drama City "The Strange Cohabitation" | Kim Shin-ae | [10] | ||
Hoàng hậu Ki | Yeon Bi-su | MBC | [11] | |
Vì sao đưa anh tới | Han Yoo-ra (khách mời) | SBS | [12] | |
2014 | Ba chàng ngự lâm | Jo Mi-ryeong | tvN | [13] |
Drama Festival "4teen" | Gom-ja | MBC | ||
2015 | Mặt nạ | Choi Mi-yeon | SBS | [14] |
Nữ thần của tôi | Oh Soo-jin | KBS2 | [15] | |
2016 | Tìm lại cuộc đời | Yoon Ma-ri | MBC | [16] |
2017 | Cuộc đời vàng của tôi | Jang So-ra | KBS2 | [17] |
2018 | Let's Look at the Sunset Holding Hands | Shin Da-hye | MBC | [18] |
2020 | Giả danh | Im Ye-eun / Im Jung-eun | SBS TV | |
2022 | Tình yêu điên cuồng | Baek Soo-young (khách mời) | KBS2 | [19][20] |
Phim lẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2004 | Spy Girl | Woo Wol-ran | |
2006 | Les Formidables | Han Mi-rae | |
2008 | Crazy Waiting | Kang Jin-ah | |
Like Father, Like Son | Ma-ri | ||
2010 | Remember When | giáo viên Piano | |
2011 | A Piano On the Sea | Eun-soo | |
2012 | Rain and Rain | Ji-eun | |
2013 | Queen of the Night | tình nhân giấu mặt của Young-soo (khách mời) | |
2015 | Chạy đâu cho thoát | Da-hye | |
2016 | Misbehavior | Choo Hye-young | [21] |
2017 | House of the Disappeared | Adult Yeon-hee (khách mời) | |
2018 | Cheese in the Trap | Baek In-ha | [22] |
2023 | Work later drink now season 2 | ||
TBA | Một ngày ở Tongyeong | Hee-yeon | [23] |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Loại | Đề cử danh hiệu | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2007 | Giải thưởng phim truyền hình KBS | Nữ diễn viên hay nhất trong phim truyền hình đặc biệt/HDTV Novel/một màn[24] | Cho Yong-pil in Our Memories | Đoạt giải |
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Thích hay không | Đề cử | ||
2008 | Baeksang Arts Awards lần thứ 44 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (TV) | Đề cử | |
2011 | Giải thưởng điện ảnh vàng lần thứ 33 | Phim ngắn hay nhất | Remember When | Đoạt giải |
Giải thưởng phim truyền hình KBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong bộ phim truyền hình đặc biệt/HDTV Novel/một màn | Perfect Spy | Đề cử | |
2012 | Giải thưởng Văn hóa và Giải trí Hàn Quốc lần thứ 20 | Giải thưởng xuất sắc, nữ diễn viên của một bộ phim[25] | Bà mẹ khờ khạo | Đoạt giải |
Giải thưởng phim truyền hình SBS | Giải thưởng đặc biệt, Nữ diễn viên trong phim cuối tuần/hàng ngày | Đề cử | ||
2013 | Giải thưởng Liên hoan Người mẫu Châu Á lần thứ 8 | Giải thưởng thời trang[26] | — | Đoạt giải |
APAN Star Awards lần thứ hai | Thời trang đẹp nhất[27] | Mẹ ơi, cố lên! | Đoạt giải | |
2015 | APAN Star Awards lần thứ tư | Giải Ngôi sao nổi tiếng, Nữ diễn viên[28] | Mặt nạ | Đoạt giải |
Giải thưởng phim truyền hình SBS| Giải thưởng đặc biệt, Nữ diễn viên trong bộ phim truyền hình có độ dài trung bình[29] | Đoạt giải | |||
2016 | Giải thưởng phim truyền hình MBC | Giải thưởng xuất sắc, Nữ diễn viên trong một Miniseries | Tìm lại cuộc đời | Đề cử |
2017 | Giải thưởng nghệ thuật phim Chunsa lần thứ 22 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất [30] | Misbehavior | Đoạt giải |
Giải thưởng Ngôi sao tỏa sáng điện ảnh Hàn Quốc 2017 | Giải thưởng phổ biến[31] | Đoạt giải | ||
Giải thưởng phim Buil lần thứ 26 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “CF Model Yoo In-young to Debut as Actress in KBS Miniseries”. KBS Global. 14 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ Sunwoo, Carla (10 tháng 7 năm 2012). “Yoo In-young heads to All-Star game”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Yoo In-young and Jung Gyu-woon smile during a press event for their new TV drama in Seoul”. The Chosun Ilbo. 12 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 18 tháng Chín năm 2013. Truy cập 12 Tháng Ba năm 2014.
- ^ “Actress Yoo In-young the New Face of Elizabeth Arden in Asia”. The Chosun Ilbo. 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ Kim, Gwang-kuk (27 tháng 12 năm 2013). “2013 BIG 8 ⑦ Will Entertainment – Lee Bo-young, Ryu Su-young Rise and Shine”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Yoo In-young in the sitcom "You Drive Me Crazy"”. Hancinema. Nate. 22 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Yoo In-young joins SBS "Dummy Mommy", will face off against Kim Hyun-joo”. Hancinema. Nate. 19 tháng 2 năm 2012.
- ^ “유인영 <원더풀 마마> 합류, 정겨운과 연기 호흡”. Max Movie (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Yoo In-young casted in "Drama Special - A Faded Memory"”. Hancinema. Money Today. 14 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Park Seong-yoong and Yoo In-young as detective and ghost”. Hancinema. edaily. 19 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Yoo In-young joins "Empress Qi"”. Hancinema. Money Today. 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Yoo In-young as Jun Ji-hyun's rival in "My Love from the Star"”. Hancinema. Osen. 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Yoo In-young in "The Three Musketeers - Drama"”. Hancinema. The Star. 11 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Yoo In-young, a lovable bad girl”. Hancinema. Hankooki. 25 tháng 3 năm 2015.
- ^ “"Oh My Venus" Yoo In-young becomes Cleopatra”. Hancinema. Money Today. 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “[Interview] Yoo In-young, "I would do anything new, even if I'm not the star"”. Hancinema. TF News. 6 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Yoo In-young to star in "My Golden Life" as Park Si-hoo's fiancee”. Hancinema. Sports Seoul. 23 tháng 11 năm 2017.
- ^ “[공식] 유인영, '손 꼭 잡고 지는 석양을 바라보자 ' 출연 확정”. SE Daily (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 1 năm 2018.
- ^ Shim Eom-kyung (25 tháng 8 năm 2021). “[단독]유인영·하준, '크레이지 러브' 주연 합류...신선한 케미 기대” [[Exclusive] Yoo In-young and Ha-jun to join the lead roles of 'Crazy Love'... Looking forward to fresh chemistry]. Spotify News (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2021.
- ^ Kim Na-young (7 tháng 2 năm 2022). “유인영 특별출연, '크레이지 러브' 김재욱 첫사랑 役” [Yoo In-young's Special Appearance as Kim Jae-wook's First Love in 'Crazy Love'] (bằng tiếng Hàn). MK Sports. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “Yoo In-young and Lee Won-geun join Kim Ha-neul in movie 'Misbehavior'”. Hancinema. TVJ. 10 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Yoo In Young & Park Ki Woong at 'Cheese In the Trap' film making”. Korea Dispatch. 1 tháng 6 năm 2017.
- ^ Ryu Ji-yoon (3 tháng 8 năm 2021). “유인영, '통영에서의 하루'로 스크린 복귀” [Yoo In-young returns to the screen with 'A Day in Tongyeong']. Dailyan (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.
- ^ “2007 Year-end Korean drama awards round-up”. Hancinema. 7 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2014.
- ^ “The 20th Korea Culture Entertainment Grand Prize Winners List”. Korea Culture Entertainment Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013.
- ^ Sunwoo, Carla (17 tháng 1 năm 2013). “Actress wins at Model Awards”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ “2013 APAN STAR AWARDS”. MK News (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 11 năm 2013.
- ^ “[V Report Plus] Kim Soo-hyun wins grand prize at APAN Star Awards”. Kpop Herald. 29 tháng 11 năm 2015.
- ^ “WIP-8D”. wipent.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “'2017 춘사영화상' 나홍진, 최우수감독상...하정우·손예진 남녀주연상”. SE Daily (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 5 năm 2017.
- ^ “김윤진·장혁부터 도경수까지...한국영화를 빛낸 ★들 [종합]”. Osen (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 7 năm 2017.