iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: http://vi.wikipedia.org/wiki/Sloane_Stephens
Sloane Stephens – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Sloane Stephens

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sloane Stephens
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúFort Lauderdale, Florida[1]
Sinh20 tháng 3, 1993 (31 tuổi)[2]
Plantation, Florida
Chiều cao5 ft 7 in (1,70 m)
Lên chuyên nghiệp2009[3]
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênSven Groeneveld (2019–)
Tiền thưởngUS$14,542,551
Trang chủsloanestephens.com
Đánh đơn
Thắng/Thua287–187 (60.55%)
Số danh hiệu6 WTA, 1 ITF[4]
Thứ hạng cao nhấtSố 3 (16 tháng 7 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 9 (10 tháng 6 năm 2019)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2013)
Pháp mở rộngCK (2018)
WimbledonTK (2013)
Mỹ Mở rộng (2017)
Các giải khác
WTA FinalsCK (2018)
Thế vận hộiV1 (2016)
Đánh đôi
Thắng/Thua40–53 (43.01%)
Số danh hiệu0 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 94 (24 tháng 10 năm 2011)
Thứ hạng hiện tạiSố 335 (24 tháng 6 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV1 (2012)
Pháp Mở rộngV1 (2012, 2013, 2014)
WimbledonV2 (2017)
Mỹ Mở rộngV1 (2009, 2010, 2011, 2012, 2017)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngV2 (2016)
WimbledonV3 (2018)
Mỹ Mở rộngV2 (2008, 2012)
Giải đồng đội
Fed Cup (2017)
Cập nhật lần cuối: 23 tháng 6 năm 2019.

Sloane Stephens (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1993) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Cô đã vào trong top 10 bởi Hiệp hội quần vợt nữ (WTA), và có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 3 trên thế giới vào mùa hè năm 2018. Stephens là nhà vô địch Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017, và đã giành được tổng cộng 6 danh hiệu đơn WTA.

Sinh ra với bố mẹ là vận động viên bơi đại học và cầu thủ bóng bầu dục Mỹ chuyên nghiệp, Stephens lafan đầu được giời thiệu đến quần vợt tại câu lạc bộ bên kia đường từ nhà cô ở Fresno, California. Bố dượng của cô là một vận động viên quần vợt giải trí cạnh tranh và là nguồn cảm hứng chính của cô để bắt đầu chơi môn thể thao này. Stephens chuyển đến Florida để đào tạo tại một học viện quần vợt, cuối cùng làm việc với Nick Saviano trong nhiều năm. Cô đã phát triển thành một tay vợt trẻ đầu triển vọng, có thứ hạng ITF trẻ cao nhất là vị trí số 5 trên thế giới và giành ba trong số bốn danh hiệu đôi nữ trẻ giải Grand Slam trong năm 2010 cùng với Tímea Babos.

Khi mới 19 tuổi, Stephens đã trở nên nổi tiếng tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2013 ở vòng tứ kết khi cô đánh bại tay vợt số 3 thế giới Serena Williams. Mặc dù cô đã leo lên vị trí số 11 vào cuối năm đó, nhưng cô đã xuống và đứng ngoài top 25 đến cuối năm 2015. Tời thời điểm này, Stephens thay huấn luyện viên mwosi, Kamau Murray, người đã giúp cô trở lại một đẳng cấp ưu tú và giành được ba danh hiệu WTA trong nửa năm 2016. Thành công của cô đã bị cắt bởi một chấn thương chân khiến cô phải nghỉ thi đấu 11 tháng.

Cô trở lại sau chấn thương vào giữa năm 2017 và giành được danh hiệu đơn Grand Slam đầu tiên tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng trong giải đấu thứ năm trở lại. Cô cũng giành giải thưởng Tay vợt trở lại của Năm WTA cho mùa giải thành công của cô. Năm 2018, Stephens tiếp tục thành công của mình với danh hiệu Premier Mandatory đầu tiên tại giải Miami Masters, vào trận chung kết đơn Grand Slam thứ hai tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng, vào top 10 lần đầu tiên, và giành vị trí á quân tại giải WTA Finals.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Vô địch 2017 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Madison Keys 6–3, 6–0
Á quân 2018 Pháp Mở rộng Đất nện România Simona Halep 6–3, 4–6, 1–6

Chung kết WTA Championship

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2018 WTA Finals, Singapore Cứng (i) Ukraina Elina Svitolina 6–3, 2–6, 2–6

Thống kê sự nghiệp đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 SR T−B %Thắng
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A VL2 V2 BK V4 V1 V1 A V1 V4 0 / 7 12–7 63%
Pháp Mở rộng A A A V1 V4 V4 V4 V4 V3 A CK TK 0 / 8 24–8 74%
Wimbledon A A A VL2 V3 TK V1 V3 V3 V1 V1 0 / 7 10–7 59%
Mỹ Mở rộng VL2 VL1 VL2 V3 V3 V4 V2 V1 A TK 1 / 7 19–6 76%
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–0 2–2 8–4 15–4 7–4 5–4 4–3 7–1 10–4 7–2 1 / 29 65–28 70%

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sloane Stephens, WTA – Tennis”. CBSSports.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Sloane Stephens”. WTA Tennis. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Sloane Stephens Straight Talk, part 2”. Costa del Tennis. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Sloane Stephens tại Liên đoàn quần vợt quốc tế

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Vô địch đôi nữ trẻ Mỹ Mở rộng

Bản mẫu:Top American female tennis players Bản mẫu:Top female singles tennis players from the Americas Bản mẫu:Washington Kastles 2014