iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: http://vi.wikipedia.org/wiki/Seo_Shin-ae
Seo Shin-ae – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Seo Shin-ae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Seo.
Seo Shin-ae
Sinh20 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
Baeyang-ri, Taean-eup, Hwaseong, Gyeonggi, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Học vịĐại học Sungkyunkwan
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2004–nay
Người đại diệnPark Plus Entertainment
Chiều cao1,55 m (5 ft 1 in)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
서신애
Hanja
徐信愛
Romaja quốc ngữSeo Sin-ae
McCune–ReischauerSŏ Sinae
Hán-ViệtTừ Thân Ái

Seo Shin-ae (Hangul: 서신애; sinh ngày 20 tháng 10 năm 1998) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô ra mắt làng giải trí vào năm 2004 trong một quảng cáo cho Seoul Milk. Seo Shin-ae sau đó được biết đến với tư cách là một nữ diễn viên nhí, đặc biệt là bộ phim điện ảnh Meet Mr. Daddy (2007) và các bộ phim truyền hình như Thank You (2007), Gia đình là số một 2 (2009), Tình mẫu tử (2010) và Nữ hoàng lớp học (2013).[1][2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Seo Shin-ae sinh ra ở Hwaseong, Gyeonggi, Hàn Quốc vào ngày 20 tháng 10 năm 1998, là con cả trong gia đình và có một người em trai nhỏ hơn cô 1 tuổi. Năm 2004, cô bắt đầu hoạt động như một diễn viên sau khi xuất hiện trong một quảng cáo cho Seoul Milk.

Tại sao giờ Shin-ae lại bị ghét?

[sửa | sửa mã nguồn]

Được biết, Shin-ae đã từng báo cáo cô nàng Soojin (G)I-DLE là bạo lực học đường mình khi cô còn học cấp 2 cùng Soojin và buộc khiến Soojin phải rời (G)I-DLE. Khi Soojin hỏi cô thì cô lại trả lời rằng:" Mình cũng không chắc nữa." câu nói đó khiến cho nentizen và fan Soojin tẩy chay và ném đá cô khiến cho cô phải khóa bình luận trên các nền tảng mạng xã hội. Hiện nay, khi biết Soojin đã trở lại với vị trí là 1 ca sĩ soloist thì cô lại bị fan của cô nàng vào chế giễu bị nhiều hơn trước. Dù chuyện đã qua lâu nhưng Shin-ae vẫn bị réo tên vì vẫn chưa xin lỗi vì đã bịa ra câu chuyện Soojin bạo lực học đường cô nên hiện giờ Shin-ae vẫn bị rất nhiều người ghét.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Kênh Nguồn
2007 Thank You Lee Bom MBC
2009 Glory of Youth Lee Soon-ja KBS1
Gia đình là số một 2 Shin Shin-ae MBC [3]
2010 Tình mẫu tử Yoon Cho-ok KBS2 [4]
Drama Special "Boy Meets Girl" Lee Ji-wan [5]
2012 Drama Special "SOS - Save Our School" Bang Shi-yeon
2013 Hóa thân của đồng tiền young Bok Jae-in SBS
Nữ hoàng lớp học Eun Bo-mi MBC [6]
2014 Naughty Ceratops Koriyo Tree (lồng tiếng) KBS2
Ngôi sao khoai tây Seo Shin-ae (khách mời, tập 79) tvN
Climb the Sky Walls (khách mời) KBS2
2016 W Kang Soo-yeon (khách mời) MBC
Ngụy chứng của Solomon Park Cho-rong JTBC

Phim truyền hình trực tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Kênh
2016 Nightmare Teacher Kim Seul Ki Naver TV Cast
2017 Aim High Kim So Yeon

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai
2005 Mr. Housewife Da-na
2007 Meet Mr. Daddy Woo Joon
Tình yêu của tôi Hye-young
2012 Yona Yona Penguin Coco (lồng tiếng, tiếng Hàn)
2014 Cô dâu nổi loạn Jae-kyung
2015 Cô vợ bất đắc dĩ Ha-neul
2016 Bittersweet Brew Yeon-seo
2017 Mothers Joo-mi

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú
2007 !Exclamation Mark: Over the Mountain! Across the River! MBC Host
2009 Human Documentary Love: Fourth Mom Tường thuật phim tài liệu
2010 Fox's Butler Thành viên cố định
2013 Top Designer 2013 MBC Every 1 Special jury, tập 5
KOICA's Dream MBC Thành viên cố định, tập 3-4
Human Documentary Good People: We Learn Thành viên cố định, tập 34
2016, 2017 King of Mask Singer Người dự thi với tư cách là "Masked Assassin", tập 61

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Nghệ sĩ Nguồn
2008 "Is There Love?" Kim Yong-jin
2013 "Green Rain" SHINee [7]
2014 "The Story of Our Lives" g.o.d [8]

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai
2011 Aladdin Lana, em gái của Aladdin
A Villain Actor, Nam Dal-gu Nam Ji-won
2017–2018 All Shook Up Lorraine

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Ghi chú
2007 "Do You Know" Song ca với Lee Ji-hoon; bài hát từ nhạc phim Meet Mr. Daddy

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Nguồn
2007 MBC Drama Awards Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất Thank You Đoạt giải
2009 MBC Entertainment Awards Gia đình là số một 2 Đoạt giải
KBS Drama Awards Glory of Youth Đề cử
2010 Tình mẫu tử Đoạt giải [9]
2012 SOS - Save Our School Đề cử
2013 MBC Drama Awards Nữ hoàng lớp học Đoạt giải [10][11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jang-mi (ngày 12 tháng 4 năm 2007). 예쁜건 싫어요, 난 씩씩한 아이에요! <눈부신 날에>의 서신애. Cine21 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ Lee, Seung-han (ngày 30 tháng 9 năm 2010). “KBS <드라마 스페셜> ⑫: 서신애 "천재소녀라는 기대와 부담, 나와 비슷하다". TenAsia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ Cho, Ji-young; Yoon, I-na (ngày 28 tháng 10 năm 2009). “REVIEW: MBC sitcom High Kick 2. TenAsia. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ Han, Sang-hee (ngày 6 tháng 7 năm 2010). “Legendary gumiho tale gets a facelift”. The Korea Times. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ “Child genius Seo Shin-ae in Drama Special”. Dramabeans. ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “Queen's Classroom casts Kim Sae-ron, Seo Shin-ae”. Dramabeans. ngày 30 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 21 tháng 6 năm 2013). “SHINee and Cast of The Queen's Classroom Dance Together in Green Rain MV”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Seo Shin Ae To Appear In g.o.d's New MV Of The Story Of Our Lives. KpopStarz. ngày 11 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ Cho, Bum-ja (ngày 3 tháng 1 năm 2011). “Jang Hyuk scores top prize at KBS Drama Awards”. TenAsia. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  10. ^ Lee, Cory (ngày 31 tháng 12 năm 2013). “Ha Ji-won Receives Top Honor at 2013 MBC Drama Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ Award shared with Kim Hyang-gi, Kim Sae-ron and Lee Young-yoo.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]