iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: http://vi.wikipedia.org/wiki/NGC_221
Messier 32 – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Messier 32

Tọa độ: Sky map 00h 42m 41.8s, 40° 51′ 55″
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ NGC 221)
Messier 32
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTiên Nữ
Xích kinh00h 42m 41.8s[1]
Xích vĩ+40° 51′ 55″[1]
Dịch chuyển đỏ200 ± 6 km/s[1]
Khoảng cách2.49 ± 0.08 triệu năm ánh sáng (763 ± 24 kpc)
Cấp sao biểu kiến (V)8.08
Đặc tính
KiểucE2[1]
Kích thước biểu kiến (V)8'.7 × 6'.5[1]
Tên gọi khác
M32, NGC 221,[1] UGC 452,[1] PGC 2555,[1] Arp 168,[1] LEDA 2555

Messier 32 (còn gọi là M32, NGC 221, UGC 452,... (xem thêm ở mục "Tên gọi khác" ở bảng bên) là một thiên hà lùn hình êlip nằm cách Trái Đất 2,65 triệu năm ánh sáng. M32 là một thiên hà vệ tinh của thiên hà Andromeda (M31) và được phát hiện bởi Le Gentil vào năm 1749. Nó không có sự hình thành sao nào trong quá khứ.[2] Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, một số bằng chứng cho thấy sự hình thành sao đã xảy ra gần đây.

Trong hình này, thiên hà Andromeda nằm ở trung tâm, Messier 32 năm bên trái nó

M32 có một lỗ đen siêu lớn. Khối lượng của nó gấp 1,5 – 5 triệu lần so với khối lượng của Mặt Trời.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 221. Truy cập 3 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ Kepple, George Robert; Sanner, Glen W. (1998). The Night Sky Observer's Guide. 1. Willmann-Bell. tr. 17. ISBN 0-943396-58-1.
  3. ^ Valluri, M.; Merritt, D.; Emsellem, E. (2004). “Difficulties with Recovering the Masses of Supermassive Black Holes from Stellar Kinematical Data”. Astrophysical Journal. 602 (1): 66 – 92. arXiv:astro-ph/0210379. Bibcode:2004ApJ...602...66V. doi:10.1086/380.896.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]