Mikami Yua
Mikami Yua | |
---|---|
三上悠亜 | |
Mikami Yua tại một sự kiện vào tháng 7 năm 2018. | |
Sinh | Kitō Momona (鬼頭桃菜) 16 tháng 8, 1993 [1] Nagoya, tỉnh Aichi, Nhật Bản[1] |
Tên khác | Yua-chan (ゆあちゃん), Yuanya (ゆあにゃ)[1] |
Chiều cao | 1,59 m (5 ft 3 in)[1] |
Website | http://mikamiyua.jp/ |
Chữ ký | |
Thông tin YouTube | |
---|---|
Kênh | |
Năm hoạt động | 2016 - |
Thể loại | Giải trí |
Lượt đăng ký | 777 nghìn[2] |
Tổng lượt xem | 67.235.110 lượt[2] |
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 23 tháng 4 năm 2022. |
Kitō Momona (Nhật: 鬼頭桃菜 (Quỷ Đầu Đào Thái))[3], thường được biết đến với nghệ danh Mikami Yua (三上悠亜, Tam Thượng Du Á) (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1993) là một nữ diễn viên phim khiêu dâm và là thần tượng Nhật Bản, cựu thành viên SKE48, hiện là thành viên của nhóm nhạc Ebisu Muscats. Đồng thời, cô đang là thành viên của nhóm nhạc K-pop Honey Popcorn. Cô gia nhập ngành giải trí dành cho người lớn vào năm 2015, cô thành công vang dội và đến năm 2017 trở thành một trong những thần tượng AV đương đại nổi tiếng nhất và bán chạy nhất khi giành được một số giải thưởng.[4] Mikami hiện đang hoạt động tại hãng giải trí S1 No. 1 Style, cô đã xuất hiện trong hơn 100 bộ phim người lớn (bao gồm cả phim tổng hợp và cả AV dựa trên VR).[5]
Tiểu sử
Mikami Yua có tên khai sinh là Kitō Momona (鬼頭桃菜), sinh ngày 16 tháng 8 năm 1993 tại Nagoya, tỉnh Aichi, Nhật Bản.
Sự nghiệp
Tham gia SKE48
Năm 2008, Kitō Momona tham gia ngành giải trí vào năm 15 tuổi với sự gia nhập nhóm nhạc thần tượng SKE48 tại Nagoya.[6] Cô là một trong 18 thành viên thuộc đội E của SKE48 nhóm chị em của AKB48.[7] Cô đã ứng tuyển và chính thức trở thành một phần của nhóm nhạc đình đám này vào ngày 29 tháng 3 năm 2009.[6][8] Nhóm nhạc đã gặt hái được rất nhiều thành công, phong cách của nhóm bao gồm cô là sự trong sáng như các thiên thần[9] và phải tránh xa scandal.[6][9]
Vào đầu năm 2014, Momona Kitō bị vướng vào scandal "khóa môi" say đắm với nam ca sĩ Yuya Tegoshi, một thành viên của nhóm nhạc NEWS,[9] điều này ảnh hưởng đến hình ảnh trong sáng mà nhóm nhạc gầy dựng, cô rời khỏi nhóm SKE48[8] vào tháng 4 và được cho là bị ép buộc.[6] Trước đó vào tháng 7 năm 2013, Weekly Bunshun đã công bố những bức ảnh cô hôn Yuya Tegoshi, trong tình trạng bị cho là say rượu và qua đêm tại nhà anh ta vào tháng 5 năm 2013. Sự kiện này đã gây ra náo động, khi Mikami được chụp hình cùng với rượu, tại thời điểm đó cô chưa đủ tuổi uống rượu hợp pháp.[10]
Tham gia JAV
Ngày 1 tháng 6 năm 2015, Kitō Momona chính thức tham gia công nghiệp tình dục của Nhật Bản với sự ra mắt của bộ phim AV đầu tiên "Princess Peach"[7] của nhà sản xuất phim người lớn MUTEKI.[11] Cô lấy nghệ danh Mikami Yua.[12] Đến ngày 16 tháng 12, phát hành album ảnh nóng đầu tiên, tên gọi Here You Are.[6][13]
Năm 2016, cô tham gia 10 bộ phim và từ 2017 trở đi mỗi tháng đều có một sản phẩm mới được phát hành. Năm 2018, cô cho ra mắt 15 bộ phim.[6] Các thành công của Mikami Yua đã giúp cô giành Giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất tại DMM Adult Awards 2016[9][14]. Năm 2017 chiến thắng Giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại DMM Adult Awards 2017.[15]
Bên cạnh đó, từ năm 2015 đến 2017, cô cũng là thành viên của Ebisu Muscats, một nhóm nữ thần tượng Nhật Bản gồm các nữ diễn viên AV và người mẫu áo tắm.[4]
Tham gia Honey Popcorn
Vào ngày 21 tháng 3 năm 2018, Mikami Yua cùng hai diễn viên AV khác là Matsuda Miko và Sakura Moko thành lập một nhóm nhạc mang tên Honey Popcorn, nhằm tham gia K-pop.[6][8][16][17] Đến tháng 7 năm 2019, thành viên Miko Matsuda rời nhóm nhưng có 3 thành viên mới gia nhập[18] là Nako Miyase, Ruka Tajima và Sara Izumi.[19] Mục tiêu của nhóm là tấn công thị trường âm nhạc Hàn Quốc, nhưng chịu sự phản ứng kịch liệt bởi họ xuất thân là diễn viên khiêu dâm.[6][9][20][21] Phản ứng của công chúng Hàn Quốc quyết liệt, hơn 50.000 người ký đơn đệ trình Nhà Xanh cấm nhóm nhạc Honey Popcorn hoạt động tại Hàn Quốc,[22] nội dung đề cập: "Xin đừng để diễn viên đóng phim khiêu dâm Nhật Bản ra mắt làm thần tượng Hàn Quốc... Rõ ràng, các nhóm nhạc thần tượng có sức ảnh hưởng trực tiếp đối với người hâm mộ. Họ cũng đang được thần thánh hóa bởi chính thế hệ thanh thiếu niên... Đây không chỉ tác động xấu đến chính những thành viên mà nó còn làm tiền đề để các diễn viên khiêu dâm khác ra mắt làm thần tượng. Rồi hình ảnh của những nhóm nhạc nữ, ca sĩ nữ khác cũng sẽ bị tình dục hóa."[23]
Hoạt động khác
Đầu năm 2020, cô cho ra mắt thương hiệu bao cao su với hai loại là Honey và Popcorn.[19]
Mikami Yua còn tham gia làm người mẫu, các chương trình truyền hình, gameshow, thời trang. Cô xuất hiện trên các tạp chí thời trang nổi tiếng của Nhật Bản như ViVi, Bijin Hyakka, LARME,... Cô bắt đầu xây dựng thương hiệu thời trang YOUR'S vào năm 2019,[1][4] Yua vừa là nhà thiết kế vừa là nhà sản xuất quần áo được bán dưới nhãn hiệu của cô.[4] Tài khoản Instagram có 2,4 triệu người theo dõi, tài khoản Twitter có 1,5 triệu người theo dõi[4] và tài khoản Youtube có gần 380.000 lượt đăng ký.[24] Ngày 27 tháng 6 năm 2020, Yua góp mặt trên Youtube trong MV I Shot You của nghệ sĩ Malaysia Namewee hát bằng tiếng Quan thoại đạt 1 triệu lượt xem chỉ sau 11 giờ đăng tải.[25]
Danh sách đĩa nhạc
Video âm nhạc
SKE48
Năm | Tên | Đĩa đơn |
---|---|---|
2010 | 青春は恥ずかしい(Seishun wa Hazukashii) | 1!2!3!4! ヨロシク!(1!2!3!4! YOROSHIKU!) |
2011 | 微笑みのポジティブシンキング(Hohoemi no Positive Thinking) | Oki Doki |
2012 | なんて銀河は明るいのだろう(Nante Ginga wa Akarui no Darou) | アイシテラブル!(Aishiteraburu!) |
鳥は青い空の涯を知らない(Tori wa Aoi Sora no Hate wo Shiranai) | キスだって左利き(Kiss Datte Hidarikiki) | |
2013 | シャララなカレンダー(Shalala na Calendar) | 美しい稲妻(Utsukushii Inazuma) |
石榴の実は憂鬱が何粒詰まっている(Zakuro no Mi wa Yuutsu ga Nantsubu Tsumatte Iru?) | 賛成カワイイ!(Sansei Kawaii!) | |
2014 | 待ち合わせたい(Machi Awasetai) | 未来とは?(Mirai to wa?) |
Honey Popcorn
Năm | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
2018 | 비비디바비디부(Bibidi Babidi Boo) | MV debut |
2019 | 디에세오스타(De-aeseohsta) |
Video âm nhạc đã xuất hiện
Năm | Tên | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2020 | I Shot You | Namewee |
Một số bài hát khác
Tên | Đĩa đơn | Album | Ghi chú |
---|---|---|---|
強き者よ(Tsuyokimono yo) | 強き者よ(Tsuyokimono yo) | この日のチャイムを忘れない(Kono Hi no Chime wo Wasurenai) | Team KII ver, với tư cách là thành viên của SKE48 |
革命の丘(Kakumei no Oka) | |||
そばにいさせて(Soba Ni Isasete) | 1!2!3!4! ヨロシク!(1!2!3!4! YOROSHIKU!) | Với tư cách là thành viên của SKE48 | |
積み木の時間(Tsumiki no Jikan) | パレオはエメラルド(Pareo wa Emerald) | ||
初恋の踏切(Hatsukoi no Fumikiri) | Oki Doki | ||
今日までのこと、これからのこと(Kyou Made no Koto, Korekara no Koto) | 片想い Finally(Kataomoi Finally) | ||
Through the Night | 美しい稲妻(Utsukushii Inazuma) | ||
待ち合わせたい(Bokura no Kizuna) | 未来とは?(Mirai to wa?) | ||
あの日の風鈴(Ano Hi no Fuurin) | Gingham Check | 次の足跡(Tsugi no Ashiato) | Kết hợp với AKB48, NMB48, HKT48, với tư cách là thành viên của SKE48 |
Chương trình truyền hình
- Ngày 2 tháng 10 năm 2016, cô tham gia chương trình giải trí Show Your Rockets, cùng với Takahashi Shouko.[26]
- Ngày 6 tháng 4 năm 2017, cô trở thành khách mời cố định của Muscat Night Fever!!!.
- Cô là khách mời cố định của Muscat Night từ 14 tháng 4 năm 2016 đến 30 tháng 3 năm 2017.
Danh sách phim
Phim AV
Danh sách phim AV của Mikami Yua
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Giải thưởng
Năm | Ngày | Hạng mục | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Ngày 3 tháng 3 | Giải thưởng Tỏa sáng và Công việc xuất sắc | Adult Broadcasting Awards | Đoạt giải[27][28][29][30][31][32] |
2016 | Ngày 7 tháng 5 | Giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | DMM Adult Award | |
2017 | Ngày 23 tháng 4 | Giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất |
Tham khảo
- ^ a b c d e JUICYHONEY THE DELUXE 2018 三上悠亜. DIGITALCONTENTS inc. ngày 19 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “ゆあちゃんねる! 三上悠亜オフィシャルYoutube YouTubeランキング”. ユーチュラ. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Model Press (bằng tiếng Nhật). ngày 28 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ a b c d e “AV star Yua Mikami guest stars in singer-songwriter Namewee's latest music video” (bằng tiếng Anh). ngày 29 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “三上悠亜(みかみゆあ) – エロ動画・アダルトビデオ – FANZA動画”. FANZA (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h “Nụ hôn "đổi vận" biến thiên thần ngây thơ thành thánh nữ đáng mơ ước nhất làng phim "người lớn"”. eva.vn. ngày 26 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “Ex-SKE48 member Momona Kito to make porn debut” (bằng tiếng Anh). tokyoreporter.com. ngày 2 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b c “Yua Mikami in 'battle' with herself in Honey Popcorn” (bằng tiếng Anh). tokyoreporter.com. ngày 31 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b c d e “Trước khi trở thành thiên thần nóng bỏng của hàng triệu đàn ông châu Á, Mikami Yua từng là thành viên của nhóm nhạc idol nổi tiếng thơ ngây, trong trắng”. vtimes.com.au. ngày 14 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “週刊文春ngày 18 tháng 7 năm 2013 号|バックナンバー – 週刊文春WEB”. Weekly Bunshun (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
- ^ “【先行公開】元国民的アイドル三上悠亜、初脱ぎの瞬間をとらえたぞ!【画像大量】 - DMMニュースR18”. DMMニュースR18 (bằng tiếng Nhật). ngày 22 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “『Princess Peach 三上悠亜』” (bằng tiếng Nhật). news.dmm.co.jp. ngày 1 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “【超速報】三上悠亜が公式HP開設!週刊誌でヌードグラビアも披露。ツイッター&インスタグラムも開始!本格活動スタートの兆しか?【光の速さでフォローした】 - DMMニュースR18”. DMMニュースR18 (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Yua Mikami, Hibiki Otsuki shine at DMM adult awards” (bằng tiếng Anh). tokyoreporter.com. ngày 13 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Yua Mikami, Shoko Takahashi shine at DMM adult awards” (bằng tiếng Anh). tokyoreporter.com. ngày 26 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Yua Mikami to make debut as idol in Korea” (bằng tiếng Anh). tokyoreporter.com. ngày 28 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. thanhnien.vn. ngày 22 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ a b “Demi Jadi Idol KPop, Yua Mikami Pakai Uang Pribadi dari Hasil JAV” (bằng tiếng Indonesia). indozone.id. ngày 15 tháng 3 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Dân mạng phản đối diễn viên khiêu dâm Nhật trở thành ca sĩ Kpop”. thanhnien.vn. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. thanhnien.vn. ngày 8 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Honey Popcorn pushes forward: The group returns with new members and, hopefully, a hit”. koreajoongangdaily.joins.com. ngày 5 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Người Hàn ký kiến nghị cấm nhóm nhạc có diễn viên khiêu dâm”. tuoitre.vn. ngày 16 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ Yua Mikami Lưu trữ 2022-10-13 tại Wayback Machine trên YouTube, truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020
- ^ “#Showbiz: Namewee's music video starring AV idol Yua Mikami surpasses 3 million views” (bằng tiếng Anh). nst.com.my. ngày 1 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “「ティッシュ横に置いて見たほうがいい番組でしょうか?」"元アイドル"人気セクシー女優2人の冠番組スタート決定!! - おたぽる” (bằng tiếng Nhật). otapol.jp. ngày 8 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “《速報④》10000作品の頂点は三上悠亜!FLASH賞との二冠も達成!「こんなにもたくさんの方が投票してくれてたんだなって実感がわいて...すごく嬉しいです!」感極まったスピーチ全文。【スカパー!アダルト放送大賞2017作品賞】 - DMMニュースR18”. DMMニュースR18 (bằng tiếng Nhật). ngày 4 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “2017年 | スカパー!アダルト放送大賞2017”. adult-awards.com (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “MUTEKIのプリンセス・三上悠亜、史上初のDMM売上三部門完全制覇!最優秀新人女優賞も獲得し四冠達成。号泣のスピーチ全文掲載!【DMM.R18アダルトアワード2016詳細レポート/前編】 (1/5ページ) - DMMニュースR18”. DMMニュースR18 (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Porn starlets Yua Mikami, Shoko Takasaki shine at the DMM adult awards”. The Tokyo Reporter (bằng tiếng Nhật). ngày 26 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
- ^ “【速報】最優秀女優賞は三上悠亜!「今日がいっちばん幸せで嬉しいです!」"問題児"だったアイドルグループ時代から努力でナンバーワンに!大粒の涙でファンに感謝。優秀女優賞は明日花キララ!3年越しのリベンジ達成! (1/2ページ) - DMMニュースR18”. DMMニュースR18 (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
- ^ 三上悠亚 (ngày 23 tháng 4 năm 2017). “ゆあーずの皆さん!!今日が生きてて1番幸せ!みなさんから頂いた最優秀女優賞をこれからも大切に。無駄にしないように、もっともっと頑張る!たくさん話したいことあるから順番にツイートしてくねたくさんツイートするけど見てくれたら嬉しいです。”. Twitter (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mikami Yua. |
- Website chính thức
- Yua Mikami trên Twitter
- “Ebisu Muscats Profile” (bằng tiếng Nhật). tokyoreporter.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- “Yua Mikami boasts monthly salary could 'buy apartment'” (bằng tiếng Anh). tokyoreporter.com. ngày 22 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- “【50萬不給睡】「枕營業」有價目表 台灣小開出價三上悠亞遭拒” (bằng tiếng Trung). mirrormedia.mg. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- “【50萬不給睡】三上悠亞來台羞喊「我還要」 拍寫真最不習慣的是...” (bằng tiếng Trung). mirrormedia.mg. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- “【50萬不給睡】難忘雞屎床單 三上悠亞迷上韓國女團” (bằng tiếng Trung). mirrormedia.mg. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
- “【50萬不給睡】人家有兩公升眼淚 她有兩公升的XX” (bằng tiếng Trung). mirrormedia.mg. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.