LASK
Tên đầy đủ | Linzer Athletik-Sport-Klub | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Die Schwarz-Weißen (The Black-Whites), Die Laskler | |||
Thành lập | 7 tháng 8 năm 1908 | |||
Sân | Waldstadion & Sân vận động Linzer cho các giải đấu UEFA | |||
Sức chứa | 6.009 | |||
Chủ sở hữu | LASK GmbH | |||
Chủ tịch | Siegmund Gruber | |||
Huấn luyện viên trưởng | Andreas Wieland | |||
Giải đấu | Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo | |||
2023-24 | thứ 3 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Linzer Athletik-Sport-Klub, thường còn có tên Linzer ASK (phát âm tiếng Đức: [lask lɪnts] ⓘ) hoặc đơn giản là LASK, là một câu lạc bộ bóng đá Áo đến từ thủ phủ của Oberösterreich là Linz đang thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo, hạng đấu cao nhất của bóng đá Áo. Màu của câu lạc bộ là đen và trắng. Câu lạc bộ bóng đá của nữ thi đấu ở hạng đấu cao thứ hai của bóng đá nữ Áo.
LASK được thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1908. Năm 1965, câu lạc bộ trở thành đội bóng đầu tiên bên ngoài Vienna giành chức vô địch bóng đá Áo. Đây cũng là chức vô địch duy nhất cho đến nay. Câu lạc bộ hiện tại đang chơi các trận đấu ở giải quốc nội tại sân Waldstadion ở Pasching, tuy nhiên họ chơi các trận đấu ở các giải đấu UEFA tại Sân vận động Linzer 14.000 chỗ.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải bóng đá vô địch quốc gia Áo: 1964–65
- Cúp bóng đá Áo: 1965, runner-up 1963, 1967, 1970, 1999
- Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Áo: 1958, 1979, 1994, 2007, 2017
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 5 tháng 2 năm 2022
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Lịch sử huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 6 năm 2016[2]
- Georg Braun (1946–1952)
- Walter Alt (1950–1953)
- Ernst Sabeditsch (1953–1955)
- Josef Epp (1958–1960)
- Pál Csernai (1960–1962)
- Karl Schlechta (1962–1964)
- František Bufka (1965–1968)
- Vojtěch Skyva (1969–1970)
- Wilhelm Kment (1970–1972)
- Otto Barić (1972–1974)
- Felix Latzke (1974–1976)
- Wilhelm Huberts (1976–1978)
- Wolfgang Gayer (1978)
- Laszlo Simko (1978)
- Adolf Blutsch (1978–1983)
- Johann Kondert (1983–1987)
- Adolf Blutsch (1987)
- Ernst Hložek (1987–1988)
- Ernst Knorrek (1988)
- Lothar Buchmann (1989)
- Adam Kensy (1989)
- Aleksander Mandziara (1989–1990)
- Erwin Spiegel (1990)
- Adolf Blutsch (1990)
- Ernst Weber (1990)
- Erwin Spiegel (1990–91)
- Helmut Senekowitsch (1991–1993)
- Dietmar Constantini (1993)
- Walter Skocik (1993–1995)
- Günter Kronsteiner (1995–1996)
- Max Hagmayr (1996)
- Friedel Rausch (1996–1997)
- Per Brogeland (1997–1998)
- Adam Kensy (1998, caretaker)
- Otto Barić (1998–1999)
- Marinko Koljanin (1999–2000)
- Johann Kondert (2000–2001)
- František Cipro (2001)
- Johann Kondert (2001)
- Dieter Mirnegg (2001–2002)
- Norbert Barisits (2003–2004)
- Klaus Lindenberger (2004)
- Werner Gregoritsch (2004–2006)
- Karl Daxbacher (2006–2008)
- Andrej Panadić (2008)
- Klaus Lindenberger (2008–2009)
- Hans Krankl (2009)
- Matthias Hamann (2009–2010)
- Helmut Kraft (2010)
- Georg Zellhofer (2010–2011)
- Walter Schachner (2011–2012)
- Karl Daxbacher (2012–2015)
- Martin Hiden (2015)
- Alfred Olzinger (2015)
- Oliver Glasner (2015–)
Lịch sử cúp châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 1 tháng 12 năm 2008
Mùa giải | Giải đấu | Vòng | Quốc gia | Câu lạc bộ | Sân nhà | Sân khách | Tổng tỉ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1963/64 | UEFA Cup Winners' Cup | 1 | Dinamo Zagreb | 1–0 | 0–1, 1–1 AET in 3rd game | 1–1 (Zagreb progressed after a coin toss) | |
1965/66 | UEFA Champions League | PR | Gornik Zabrze | 1–3 | 1–2 | 2–5 | |
1969/70 | Inter-Cities Fairs Cup | 1 | Sporting Lisbon | 2–2 | 0–4 | 2–6 | |
1977-78 | Cúp UEFA | 1 | Újpest FC | 3–2 | 0–7 | 3–9 | |
1980-81 | Cúp UEFA | 1 | Radnicki Nis | 1–2 | 1–4 | 2–6 | |
1984-85 | Cúp UEFA | 1 | Östers IF | 1–0 | 1–0 | 2–0 | |
2 | Dundee United | 1–2 | 1–5 | 2–7 | |||
1985/86 | Cúp UEFA | 1 | Banik Ostrava | 2–0 | 1–0 | 3–0 | |
2 | Inter | 1–0 | 0–4 | 1–4 | |||
1986/87 | Cúp UEFA | 1 | Widzew Lodz | 1–1 | 0–1 | 1–2 | |
1987/88 | Cúp UEFA | 1 | FC Utrecht | 0–0 | 0–2 | 0–2 | |
1995 | UEFA Intertoto Cup | Bảng 6, trận thứ 1 | Partick Thistle | 2–2 | |||
Bảng 6, trận thứ 2 | NK Zagreb | 0–0 | |||||
Bảng 6, trận thứ 3 | Keflavík | 2–1 | |||||
Bảng 6, trận thứ 4 | FC Metz | 0–1 | |||||
1996 | UEFA Intertoto Cup | Bảng 2, trận thứ 1 | Djurgårdens IF | 2–0 | |||
Bảng 2, trận thứ 2 | B68 Toftir | 4–0 | |||||
Bảng 2, trận thứ 3 | Apollon Limassol | 2–0 | |||||
Bảng 2, trận thứ 4 | Werder Bremen | 3–1 | |||||
Bán kết | Rotor Volgograd | 2–2 | 0–5 | 2–7 | |||
1999/00 | Cúp UEFA | 1 | Steaua Bucuresti | 1–3 | 0–2 | 1–5 | |
2000 | UEFA Intertoto Cup | 1R | Hapoel Petah-Tikva | 3–0 | 1–1 | 4–1 | |
2R | FC Marila Pribram | 1–1 | 2–3 | 3–4 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ https://us.soccerway.com/teams/austria/lask-linz/176/trophies/
- ^ “LASK Linz " Manager history” (bằng tiếng Anh). worldfootball.net. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2016.