iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: http://vi.wikipedia.org/wiki/Lập_phương_tâm_khối
Hệ tinh thể lập phương – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Hệ tinh thể lập phương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Lập phương tâm khối)

Hệ tinh thể lập phương là một hệ tinh thể có các ô đơn vịhình lập phương. Đây là một trong những dạng tinh thể đơn giản nhất và phổ biến nhất của các tinh thể kim loại. Một cách tổng quát, nếu viết theo các véctơ tịnh tiến không gian thì cấu trúc lập phương sẽ có các hằng số mạng và ba góc .

Các mạng Bravais

[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba kiểu mạng Bravais có cấu trúc tinh thể lập phương gồm:

  • Lập phương đơn giản: là một hình lập phương, mỗi nút mạng là một nguyên tử nằm ở đỉnh của hình lập phương có cạnh là hằng số mạng. Cấu trúc lập phương đơn giản chỉ chứa 1 nguyên tử trong một ô nguyên tố.
  • Lập phương tâm mặt (hay lập phương tâm diện): là cấu trúc lập phương với các nguyên tử nằm ở các đỉnh hình lập phương (8 nguyên tử) và 6 nguyên tử khác nằm ở tâm của các mặt của hình lập phương. Cấu trúc này chứa 4 nguyên tử trong một ô sơ cấp. Trong tinh thể học, cấu trúc lập phương tâm mặt được ký hiệu là (Face-centered cubic). Các chất điển hình có cấu trúc fcc là nhôm, đồng...
  • Lập phương tâm khối: là cấu trúc lập phương với 8 nguyên tử ở các đỉnh hình lập phương và 1 nguyên tử ở tâm của hình lập phương. Cấu trúc này chứa 2 nguyên tử trong một ô sơ cấp, và thường được ký hiệu là (Body-centered cubic).

Các nhóm điểm và nhóm không gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 36 nhóm không gian lập phương và 5 nhóm điểm được liệt kê theo bảng dưới đây:

Nhóm điểm # Các nhóm không gian lập phương
195-199 P23 F23 I23 P213 I213  
200-206 Pm Pn Fm Fd I Pa Ia  
207-214 P432 P4232 F432 F4132 I432 P4332 P4132 I4132
215-220 P3m F3m I3m P3n F3c I3d  
221-230 Pmm Pnn Pmn Pnm Fmm Fmc Fdm Fdc
Imm Iad

Hệ số xếp chặt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cấu trúc lập phương đơn giản có hệ số xếp chặt chỉ là 52%.
  • Cấu trúc lập phương tâm mặt có hệ số xếp chặt là 74%.
  • Cấu trúc lập phương tâm khối có hệ số xếp chặt 68%.

Các chất có cấu trúc tinh thể lập phương

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cấu trúc đơn nguyên tử: Cấu trúc lập phương đơn nguyên tử tồn tại khá nhiều trong các kim loại (điển hình là kim loại chuyển tiếp). Cấu trúc lập phương đơn giản có hệ số xếp chặt rất thấp nên kém bền hơn, chất điển hình mang cấu trúc này là Polonium (Po). Cấu trúc fcc và bcc tồn tại phổ biến ở các kim loại, ví dụ như đồng, nhôm... mang cấu trúc fcc, sắt, crôm... mang cấu trúc bcc.
  • Cấu trúc đa nguyên tử: Cấu trúc lập phương cũng tồn tại trong các chất có nhiều loại nguyên tử, ví dụ trong các hợp kim, hợp chất... Muối ăn (NaCl) là hợp chất điển hình với cấu trúc fcc, hợp kim Fe(Si) là hợp kim điển hình mang cấu trúc bcc...

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Charles Kittel (1996). Introduction to Solid State Physics (ấn bản thứ 7). John Willey & Sons Inc. ISBN 0-471-11181-3.


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]