Họ Thủy ung
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Họ Thủy ung | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Alismatales |
Họ (familia) | Aponogetonaceae J.Agardh, 1858 |
Chi (genus) | Aponogeton L.f., 1782 |
Các chi | |
Xem văn bản |
Họ Thủy ung (danh pháp khoa học: Aponogetonaceae) là một họ thực vật có hoa. Trong vài chục thập niên vừa qua, họ này được các nhà phân loại học công nhận rộng khắp.
Hệ thống APG II năm 2003 (không đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Trạch tả (Alismatales) của nhánh thực vật một lá mầm. Họ này chỉ chứa một chi là Aponogeton với khoảng 40-45 loài thực vật thủy sinh, phân bổ tại khu vực nhiệt đới Cựu thế giới. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể oxalat calci. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng quả đại không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ Maundiaceae vẫn nằm trong họ Juncaginaceae còn họ Limnocharitaceae vẫn đứng độc lập.
Alismatales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Aponogetonaceae Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine trong L. Watson và M.J. Dallwitz (1992 trở đi). Các họ thực vật có hoa Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine: Miêu tả, minh họa, nhận dạng, thông tin tra cứu. Phiên bản: 9 tháng 3 năm 2006. http://delta-intkey.com Lưu trữ 2007-01-03 tại Wayback Machine
- Aponogetonaceae trong Quần thực vật Bắc Mỹ
- Phân loại trong NCBI
- Liên kết tại csdl.tamu.edu, Texas Lưu trữ 2007-03-02 tại Wayback Machine