Caroline Kennedy
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Caroline Bouvier Kennedy | |
---|---|
Đại sứ Hoa Kỳ tại Úc | |
Nhậm chức 25 tháng 7 năm 2022 | |
Tổng thống | Joe Biden |
Tiền nhiệm | Arthur B. Culvahouse Jr. |
Đại sứ Hoa Kỳ tại Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 11 năm 2013 – 18 tháng 1 năm 2017 | |
Tổng thống | Barack Obama |
Tiền nhiệm | John Roos |
Kế nhiệm | William F. Hagerty |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 27 tháng 11, 1957 New York City, New York, Hoa Kỳ |
Đảng chính trị | Dân chủ |
Phối ngẫu | Edwin Arthur Schlossberg (m. 1986–nay) |
Quan hệ |
|
Con cái | Rose Kennedy Schlossberg Tatiana Celia Kennedy Schlossberg John Bouvier Kennedy Schlossberg |
Cha mẹ | John Fitzgerald Kennedy Jacqueline Lee Bouvier |
Cư trú | New York City, New York Tòa đại sứ Hoa Kỳ tại Tokyo, Nhật Bản |
Caroline Bouvier Kennedy (sinh ngày 27 tháng 11 năm 1957) là một nữ sĩ, luật sư người Mỹ. Bà từng đảm nhận chức vụ Đại sứ Hoa Kỳ tại Nhật Bản (2013-2017) và hiện đang là Đại sứ Hoa Kỳ tại Australia từ năm 2022. Bà cũng được biết đến là thành viên của Gia tộc Kennedy, và là đứa con còn sống duy nhất của Tổng thống thứ 35 của Hoa Kỳ John F. Kennedy và đệ nhất phu nhân Jacqueline Bouvier Kennedy sau khi em trai của bà, John Fitzgerald Kennedy, Jr. đã không may qua đời trong một vụ tai nạn máy bay vào năm 1999.
Khi cha của bà trở thành tổng thống Mỹ thì bà chưa đầy bốn tuổi. Sau khi cha bà bị ám sát vào tháng 10 năm 1963, bà cùng với mẹ và em trai định cư tại Upper East Side của Manhattan. Sau khi tốt nghiệp Đại học Radcliffe và làm việc tại Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, New York, bà gặp và kết hôn với nhà thiết kế Edwin Schlossberg. Bà tiếp tục nhận được bằng tiến sĩ luật (Juris Doctor) từ Trường Luật Columbia. Hầu hết thời gian hoạt động chuyên nghiệp của Caroline là về luật và chính trị, bao gồm cả cải cách giáo dục và công tác từ thiện. Bà cũng là đồng tác giả của hai cuốn về tự do dân sự cùng với Ellen Alderman.
Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2008, Caroline Kennedy là người ủng hộ nhiệt liệt ứng cử viên đảng Dân chủ Barack Obama trong cuộc bầu cử sơ bộ, bà đã vận động tranh cử cho cho ông ấy ở các bang Orlando, Indiana và Ohio. Sau khi đắc cử, Obama bổ nhiệm thượng nghị sĩ Hillary Clinton làm ngoại trưởng, Caroline lúc này đã tranh cử vào chiếc ghế thượng viện của tiểu bang New York còn trống do Clinton để lại, nhưng sau đó rút lui vì lý do cá nhân. Giữa năm 2013 bà được tổng thống Obama bổ nhiệm làm Đại sứ Hoa Kỳ tại Nhật Bản và giữ chức vụ này cho đến năm 2017.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Heymann, C. David (2007). American Legacy: The Story of John and Caroline Kennedy. Simon & Schuster. ISBN 0-7434-9738-4.
- Andersen, Christopher P. (2004). Sweet Caroline: Last Child of Camelot. HarperCollins. ISBN 978-0-06-103225-7.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Caroline Kennedy trên IMDb
- キャロライン・ケネディ駐日米国大使 trên Twitter (tiếng Anh) (tiếng Nhật)
- Official page of Ambassador Caroline Kennedy Lưu trữ 2014-08-20 tại Wayback Machine
- Booknotes interview with Kennedy and Ellen Alderman on In Our Defense: The Bill of Rights in Action, ngày 28 tháng 4 năm 1991. Lưu trữ 2013-01-05 tại Wayback Machine
- Ms. Kennedy Regrets She's Unable to Be in the Senate Today, Larissa MacFarquhar, The New Yorker, ngày 2 tháng 2 năm 2009
- Sơ khai nhân vật Hoa Kỳ
- Sinh năm 1957
- Gia tộc Kennedy
- Cựu sinh viên Đại học Harvard
- Nhân vật còn sống
- Nhà từ thiện Mỹ
- Tín hữu Công giáo La Mã Hoa Kỳ
- Người Mỹ gốc Anh
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 20
- Nhà văn Mỹ thế kỷ 21
- Nhà hoạt động quyền công dân Mỹ
- Người Mỹ gốc Ireland
- Người Mỹ gốc Scotland
- Nữ nhà văn Mỹ
- Cựu sinh viên Đại học Columbia
- Nữ nhà văn thế kỷ 20
- Nữ nhà văn thế kỷ 21
- Người Mỹ gốc Pháp
- Nữ hoạt động xã hội người Mỹ
- Nhà văn Thành phố New York
- Nhà văn từ Washington, D.C.