iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: http://vi.wikipedia.org/wiki/Actias_luna
Actias luna – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Actias luna

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Actias luna
Con đực
Con cái
Tình trạng bảo tồn

An toàn  (NatureServe)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Hexapoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Phân bộ (subordo)Glossata
Phân thứ bộ (infraordo)Heteroneura
Nhóm động vật (zoodivisio)Ditrysia
Họ (familia)Saturniidae
Phân họ (subfamilia)Saturniinae
Tông (tribus)Saturniini
Chi (genus)Actias
Loài (species)A. luna
Danh pháp hai phần
Actias luna
(Linnaeus, 1758)

Actias luna ( tên khác là Bướm đêm Luna ) là một loài bướm đêm có cánh màu xanh đá vôi và thân trắng. Ấu trùng có màu xanh lá cây. Đây là loài bướm đêm Tân Bắc giới trong họ Saturniidae, phân họ Saturniinae. Loài bướm này được tìm thấy ở Bắc Mỹ, từ phía đông của Đại Bình nguyên ở Hoa Kỳ – Florida đến Maine, và từ Saskatchewan về phía đông qua trung tâm Quebec tới Nova ScotiaCanada.[1][2][3][4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Được miêu tả và đặt tên là Phalena plumata caudata bởi James Petiver vào năm 1700, đây là loài đầu tiên trong họ Saturniidae Bắc Mỹ được báo cáo trong tài liệu côn trùng.[1] Chữ Latin đầu, mà gần như dịch thành "rực rỡ, đuôi lông,"[5] đã được thay thế khi Carl Linnaeus mô tả loài vào năm 1758 trong ấn bản thứ mười của Systema Naturae, và đổi tên loài thành Phalaena luna, sau đó thành Actias luna, với luna xuất phát từ Luna, nữ thần mặt trăng La Mã. Tên phổ biến đã trở thành "bướm Luna."[1] Một số loài bướm đêm khổng lồ khác của Bắc Mỹ cũng được đặt tên loài sau thần thoại La Mã hoặc Hy Lạp..[6]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thường chúng có sải cái dài khoảng 114 mm (4,5 in), nhưng có thể vượt quá 178 mm (7,0 in), khiến chúng là một trong những loài bướm đêm lớn hơn ở Bắc Mỹ. Trên khắp Canada, chúng sinh sản mỗi năm một lứa, với những cá thể trưởng thành có cánh xuất hiện vào cuối tháng 5 hoặc đầu tháng 6, trong khi xa hơn về phía nam nó sẽ có hai hoặc thậm chí ba lứa mỗi năm, xuất hiện đầu tiên vào đầu tháng Ba ở miền nam Hoa Kỳ.[1]

Như các cơ chế bảo vệ, ấu trùng phát ra tiếng kêu lách cách như một cảnh báo và cũng cuộn ruột lên, được xác nhận là có tác dụng ngăn chặn trên nhiều loại động vật ăn thịt khác nhau[7] Các đuôi dài của đuôi sau được cho là gây nhầm lẫn cho phát hiện định vị bằng tiếng vang được sử dụng bởi những con dơi săn mồi.[8][9] Một con ruồi ký sinh cố ý đưa vào Bắc Mỹ để kiểm soát sinh học cho các loài xâm lấn Lymantria dispar dường như đã có tác động tiêu cực lên loài bướm đêm này và các loài bướm đêm bản địa khác.[10][11]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Tuskes PM, Tuttle JP, Collins MM (1996), The Wild Silk Moths of North America: A Natural History of the Saturniidae of the United States and Canada, Ithaca, New York: Cornell University Press, tr. 182-184, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ Hall, DW. “Polyphemus moth”. Featured Creatures, Entomology & Nematology Department, University of Florida. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Hall, DW. “Luna moth – Actias luna (Linnaeus)”. Featured Creatures, Entomology & Nematology Department, University of Florida. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “North American map of Actias Luna. Discovery Life. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Five Facts About the Luna Moth”. The Infinite Spider - A Science and Nature Blog for Naturalists and Educators. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  6. ^ “Our Giant Silk Moths and Ancient Mythology”. National Moth Week. 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ Brown SG, Boettner GH, Yack JE (2007). “Clicking caterpillars: acoustic aposematism in Antheraea polyphemus and other Bombycoidea”. J. Exp. Biol. 210 (Pt 6): 993–1005. doi:10.1242/jeb.001990. PMID 17337712.
  8. ^ Lee WJ, Moss CF (2016). “Can the elongated hindwing tails of fluttering moths serve as false sonar targets to divert bat attacks?”. J. Acoust. Soc. Am. 139 (5): 2579. doi:10.1121/1.4947423. PMID 27250152.
  9. ^ Barber JR, Leavell BC, Keener AL, Breinholt JW, Chadwell BA, McClure CJ, Hill GM, Kawahara AY (2015). “Moth tails divert bat attack: evolution of acoustic deflection”. Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 112 (9): 2812–2816. doi:10.1073/pnas.1421926112. PMC 4352808. PMID 25730869.
  10. ^ Elkinton JS, Boettner GH (2004). “Chapter 2: The effects of Compsilura concinnata, an introduced generalist tachinid, on non-target species in North America: a cautionary tale. IN: Assessing Host Ranges of Parasitoids and Predators used for Classical Biological Control” (PDF). Forest Health Technology Enterprise Team, U.S. Dept. Agriculture. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ Kellogg SK, Fink LS, Brower LP (2003). “Parasitism of native Luna moths, Actias luna (Lepidoptera: Saturniidae) by the introduced Compsilura concinnata (Meigen) (Diptera: Tachinidae) in central Virginia, and their hyperparasitism by Trigonalid wasps (Hymenoptera: Trigonalidae)”. Environmental Entomology. 32 (5): 1019–1027. doi:10.1603/0046-225X-32.5.1019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]