Troye Sivan
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 8 năm 2024) |
Troye Sivan Mellet (/trɔɪ
Troye Sivan | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sivan năm 2018 | ||||||||||
Sinh | Troye Sivan Mellet 5 tháng 6, 1995 Johannesburg, Nam Phi | |||||||||
Quốc tịch |
| |||||||||
Nghề nghiệp |
| |||||||||
Năm hoạt động | 2006–nay | |||||||||
Giải thưởng | Danh sách | |||||||||
Sự nghiệp âm nhạc | ||||||||||
Nguyên quán | Perth, Tây Úc, Úc | |||||||||
Thể loại | ||||||||||
Nhạc cụ |
| |||||||||
Hãng đĩa | ||||||||||
Hợp tác với | ||||||||||
Website | troyesivan | |||||||||
Thông tin YouTube | ||||||||||
Kênh | ||||||||||
Năm hoạt động | 2007–nay | |||||||||
Lượt đăng ký | 7.53 triệu (25 tháng 2 năm 2022) | |||||||||
Tổng lượt xem | 1.46 tỷ (2 tháng 7 năm 2021) | |||||||||
| ||||||||||
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 6 tháng 4 năm 2020. | ||||||||||
Tháng 8 năm 2014, Sivan phát hành EP chính thức đầu tiên với tên gọi TRXYE, đạt đến vị trí số 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ và đứng đầu bảng xếp hạng iTunes tại hơn 55 quốc gia.[8] Đĩa đơn đầu tay "Happy Little Pill" đạt đến vị trí số 10 trên bảng xếp hạng Úc. Tháng 9 năm 2015, Sivan phát hành EP thứ hai, Wild. Album phòng thu đầu tiên Blue Neighbourhood ra mắt không lâu sau đó vào tháng 12.
Tháng 10 năm 2014, Sivan lọt vào danh sách "25 thiếu niên có ảnh hưởng nhất năm 2014" của tạp chí Time.[9]
Sivan công khai là người đồng tính qua một video anh đăng tháng 8 năm 2013 trên kênh YouTube của mình.[10]
Phim ảnh
sửaPhim điện ảnh
sửaNăm | Tiêu đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
2009 | X-Men Origins: Wolverine | Young James Howlett | |
2010 | Betrand the Terrible | Ace | Phim ngắn |
2010 | Spud | John "Spud" Milton | |
2013 | Spud 2: The Madness Continues | John "Spud" Milton | |
2014 | Spud 3: Learning to Fly | John "Spud" Milton |
Phim truyền hình
sửaNăm | Tiêu đề | Chú thích |
---|---|---|
2006–08 | Perth Telethon | Opening act |
2007 | Star Search | Finalist |
2015 | The Tonight Show Starring Jimmy Fallon | Khách mời âm nhạc |
2016 | The Ellen DeGeneres Show | Khách mời âm nhạc vào nhân dịp sinh nhật Ellen |
2016 | The Late Late Show with James Corden | Khách mời âm nhạc + phỏng vấn |
2016 | The Tonight Show Starring Jimmy Fallon | Khách mời âm nhạc |
Nhà hát
sửaNăm | Tiêu đề | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
2007 | Oliver! | Oliver Twist | Regal Theatre |
2010 | Waiting for Godot | Boy | His Majesty's Theatre |
Đĩa nhạc
sửaCó người đề nghị bài viết này cần chia ra thành một bài viết mới có tiêu đề Danh sách đĩa nhạc của Troye Sivan. (Thảo luận) |
Album
sửaAlbum phòng thu
sửaTiêu đề | Thông tin phát hành | Peak chart positions | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [11] |
CAN [12] |
DEN [13] |
GER [14] |
IRE [15] |
NLD [16] |
NZ [17] |
SWE [18] |
UK [19] |
US [20] | |||
Blue Neighbourhood |
|
6 | 11 | 19 | 73 | 30 | 25 | 3 | 10 | 43 | 7 |
Album phát hành lại
sửaTiêu đề | Thông tin album |
---|---|
Blue Neighbourhood (Suburbia Edition)[24] |
|
Album phối lại
sửaTiêu đề | Thông tin album |
---|---|
Blue Neighbourhood (The Remixes)[25] |
|
Đĩa mở rộng
sửaTiêu đề | Thông tin phát hành | Vị trí xếp hạng | Doanh thu | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [11] |
CAN [12] |
DEN [13] |
FRA [26] |
GER [27] |
IRE [28] |
NZ [17] |
SWE [18] |
UK [19] |
US [20] | |||||
Dare to Dream |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
June Haverly |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
TRXYE |
|
—[A] | 2 | — | 177 | — | — | 2 | — | — | 5 |
| ||
Wild |
|
1 | 6 | 7 | 96 | 37 | 5 | 3 | 11 | 5 | 5 |
| ||
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that territory. |
Đĩa đơn
sửaLà nghệ sĩ chính
sửaBài hát | Năm | Vị trí xếp hạng | Chứng nhận | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [11] |
CAN [32] |
DEN [13] |
GER [14] |
IRE [15] |
NLD [16] |
NZ [17] |
SWE [18] |
UK [19] |
US [33] | |||||
"Happy Little Pill" | 2014 | 10 | 50 | 11 | 87 | 11 | 85 | 2 | — | 86 | 92 |
|
TRXYE | |
"Wild" (solo or featuring Alessia Cara[35]) |
2015 | 16 | 72 | — | — | 62 | — | 29 | — | 62 | —[B] | Wild | ||
"Youth" | 17 | 47 | — | 22 | 62 | 78 | 23 | 74 | 96 | 23 | Blue Neighbourhood | |||
"Talk Me Down" | 2016 | 36 | — | — | — | — | — | —[C] | — | 118 | — | |||
"Heaven"[43] (featuring Betty Who) |
2017 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"—" denotes releases that did not chart or were not released in that territory. |
Là nghệ sĩ khách mời
sửaBài hát | Năm | Vị trí xếp hạng | Album | ||
---|---|---|---|---|---|
AUS [11] |
US Pop Digital |
US Dance Electro | |||
"Papercut" (Zedd featuring Troye Sivan) |
2015 | 93 | — | 31 | True Colors |
"Hands" (with various artists) |
2016 | — | 30 | — | — |
"There For You" (Martin Garrix ft Troye Sivan) |
2017 |
Đĩa đơn quảng cáo
sửaBài hát | Năm | Album |
---|---|---|
"Crazy Love"[44] | 2011 | non-album singles |
"The One That Got Away"[45] | ||
"Love Is a Losing Game"[46] | ||
"Pumped Up Kicks"[47] | ||
"Someone Like You"[48] | 2012 | |
"Sea Of Love"[49] | ||
"The 2012 Song"[50] | ||
"We're My OTP"[51] | ||
"The Fault in Our Stars"[52] | 2013 | TRXYE |
Các bài hát khác được xếp hạng
sửaBài hát | Năm | Peak Vị trí xếp hạng |
Album |
---|---|---|---|
AUS [11] | |||
"Fools" | 2015 | 85 | Wild |
Ghi hình
sửaAlbum ghi hình
sửaNăm | Tiêu đề | Thông tin sản xuất | Chú thích |
---|---|---|---|
2016 | Wild |
|
|
Tour
sửa- Troye Sivan Live (2015)
- Blue Neighbourhood Tour (2016)
- Suburbia Tour (2016)
- Bloom Tour (2018)
Giải thưởng và đề cử
sửaCó người đề nghị bài viết này cần chia ra thành một bài viết mới có tiêu đề Danh sách giải thưởng và đề cử của Troye Sivan. (Thảo luận) |
Năm | Đề cử | Giải thưởng | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
2011 | Anh ấy | 2011 South African Film and Television Awards - Best Lead Actor in a Feature Film | Đề cử | |
2014 | Anh ấy | 2014 Teen Choice Awards - Choice Web Star: Male | Đề cử | [53] |
"The Boyfriend Tag" with Tyler Oakley | 2014 Teen Choice Awards - Choice Web Collaboration | Đoạt giải | [53] | |
Anh ấy | 2014 NewNowNext Awards - Best New Social Media Influencer (Male) | Đoạt giải | [54] | |
2015 | Anh ấy | APRA Music Awards of 2015 - Breakthrough Songwriter of the Year | Đề cử | [55] |
2015 YouTube Music Awards | Đoạt giải | [56] | ||
2015 Nickelodeon Kids' Choice Award - Favorite Aussie/Kiwi Internet Sensation | Đoạt giải | [57] | ||
2015 MTV Europe Music Awards - Artist on the Rise | Đoạt giải | [58] | ||
2016 | Himself | 26th GLAAD Media Awards - Outstanding Music Artist | Đoạt giải | [59] |
2016 iHeartRadio Music Awards - Biggest Triple Threat | Đề cử | [60] | ||
2016 iHeartRadio Music Awards - Best Cover Song | Đề cử | |||
Youth | 2016 Teen Choice Awards - Choice Music Single: Male | Đề cử | [61] | |
Anh ấy | 2016 Teen Choice Awards - Choice Music: Breakout Artist | Đề cử | [62] | |
Blue Neighbourhood Trilogy | 2016 MTV Video Music Awards - Breakthrough Long Form Video | Đề cử | [63] | |
Blue Neighbourhood | ARIA Music Awards of 2016 - Album of the Year | Đề cử | [64] | |
ARIA Music Awards of 2016 - Best Male Artist | Đề cử | [65] | ||
ARIA Music Awards of 2016 - Best Pop Release | Đề cử | [66] | ||
Youth | ARIA Music Awards of 2016 - Song of the Year | Đoạt giải | [67] | |
YOUTH Acoustic (Sydney Session) | ARIA Music Awards of 2016 - Best Video | Đoạt giải | [67] | |
Troye Sivan and Alex Hope | ARIA Music Awards of 2016 - Producer of the Year | Đề cử | [68] | |
ARIA Music Awards of 2016 - Engineer of the Year | Đề cử | [69] | ||
Himself | 2016 MTV Europe Music Awards - Best Australian Act | Đoạt giải | [70] | |
2016 MTV Europe Music Awards - Best Worldwide Act | Đoạt giải | [71] | ||
2017 | Himself | 2017 Nickelodeon Kids' Choice Awards - Favourite #Famous | Đề cử | [72] |
British LGBT Awards 2017 - Best Music Artist | Chưa công bố | [73] | ||
Wild feat. Alessia Cara | 2017 Radio Disney Music Awards - Best Crush Song | Chưa công bố | [74] | |
Anh ấy | 2017 APRA Music Awards - Breakthrough Songwriter of the Year | Chưa công bố | [75] | |
Youth | 2017 APRA Music Awards - Pop Work of the Year | Chưa công bố | [75] |
Tham khảo
sửa- ^ “Troye Sivan's Boyfriend Was Jealous That He Got the Met Gala Invite”. Vanity Fair. 5 tháng 9 năm 2018.
- ^ Schneier, Matthew (10 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan Is a New Kind of Pop Star: Here, Queer and Used to It”. The New York Times. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
- ^ Spanos, Brittany (29 tháng 8 năm 2018). “Review: Troye Sivan Explores Innocence and Experience on 'Bloom'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Troye Sivan: Blue Neighbourhood review – immaculate doses of three-minute emotion”. The Guardian. 3 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
- ^ Kheraj, Alim (2 tháng 9 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom review – thrillingly honest dance pop”. The Guardian. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Troye Sivan”. EMI Australia.
- ^ “Troyesivan18 YouTube Stats, Channel Statistics”. Social Blade. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
- ^ Stern, Bradley (15 tháng 8 năm 2014). “Troye Sivan Shoots To #1 On iTunes (In 55 Countries!) With Debut EP, 'TRXYE'”. Idolator. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014.
- ^ “The 25 Most Influential Teens of 2014”. Time. 13 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Troye Sivan Gay: Australian Actor Comes Out On YouTube”. The Huffington Post. 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập 10 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e “Discography Troye Sivan”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- "Papercut": Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 5 năm 2015). “ARIA Singles: Grace Sewell Has The New No 1 In Australia”. Noise11. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- "FOOLS": Ryan, Gavin (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber 'What Do You Mean?' Spends Second Week At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b “Troye Sivan – Chart history: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- ^ a b c Hung, Steffen. “Discography Troye Sivan”. Danish Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b Hung, Steffen. “Discography Troye Sivan”. German Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b Peak positions for singles in Ireland:
- "Happy Little Pill": “Chart Track: Week 34, 2014”. Irish Singles Chart. Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
- "Wild": “Chart Track: Week 37, 2015”. Irish Singles Chart. Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Hung, Steffen. “Discografie Troye Sivan”. Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “Discography Troye Sivan”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- ^ a b c “Discography Troye Sivan”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b c “Chart History – Troye Sivan”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- "Talk Me Down": Zywietz, Tobias. “CHART: CLUK Update ngày 24 tháng 10 năm 2015 (wk43)”. Zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b “Troye Sivan – Chart history: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2016 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Certificeringer”. ifpi.dk. ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b c “Gold & Platinum”.
- ^ “Troye Sivan - Blue Neighbourhood (Suburbia Edition)”.
- ^ “Troye Sivan - Blue Neighbourhood (The Remixes)”.
- ^ “Discographie Troye Sivan” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- ^ “German Charts > Troye Sivan” (bằng tiếng Đức). charts.de GfK Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Irish Music Charts Archive – TOP 100 ARTIST ALBUM, WEEK ENDING ngày 10 tháng 9 năm 2015”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
- ^ “The June Haverly – Single by Troye Sivan”. iTunes Store (Australia). Apple. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 9 năm 2015). “Troye Sivan Talks 'Wild' Chart Success, Upcoming Music Plans: 'It's a Little Insane, To Be Honest'”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. HITS Digital Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Troye Sivan”. billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
- ^ Peak positions for singles in the US:
- "Happy Little Pill": Trust, Gary (ngày 1 tháng 8 năm 2014). “Hot 100 Chart Moves: Pharrell's 'Bae' Bounds Into Top 40”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
- "Wild": Cantor, Brian (ngày 15 tháng 9 năm 2015). “Pentatonix's "Can't Sleep Love" Debuts on Bubbling Under Hot 100”. Headline Planet. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
- ^ LÃNH THỔ THIẾU HOẶC KHÔNG CÓ: Úc.
- ^ “WILD (feat. Alessia Cara) - Single by Troye Sivan”. ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
- ^ Cantor, Brian (ngày 15 tháng 9 năm 2015). “Pentatonix's "Can't Sleep Love" Debuts on Bubbling Under Hot 100”. Headline Planet. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 16 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' Spends 6th Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 4 năm 2016). “ARIA Singles: Gnash 'I Hate U, I Love U' Spends Second Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Search Troye Sivan”. Sverigetopplistan. ngày 5 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Certificeringer”. ifpi.dk. ngày 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
- ^ Wass, Mike (ngày 17 tháng 10 năm 2016). “It Looks Like Troye Sivan's Next Single Is "Heaven"”. Idolator. Hive Media. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ “Crazy Love”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “The One That Got Away”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Love Is A Losing Game”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Pumped Up Kicks”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Someone Like You”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Sea Of Love (Cover)”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “The 2012 Song”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “We're My OTP”. bandcamp. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016.
- ^ “The Fault In Our Stars (MMXIV)”. Torye Sivan Store. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b Nordyke, Kimberly (ngày 10 tháng 8 năm 2016). “Teen Choice Awards: The Complete Winners List”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “2014 NewNowNext Awards winners”. Logotv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Sheppard leads APRA Music Awards nominations”. Sunshine Coast Daily.
- ^ “Nicki Minaj, Beyoncé, Ed Sheeran, Charli XCX Win 2015 YouTube Music Awards: See The List Of Winners”. Music News, Reviews, and Gossip on Idolator.com.
- ^ Knox, David (ngày 30 tháng 3 năm 2015). “Kid's Choice Awards 2015: winners”. TV Tonight. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
- ^ “2015 MTV Europe Music Awards”.
- ^ “26th GLAAD Media Awards”.
- ^ “New iHeartRadio Music Awards Category Added: Biggest Triple Threat”. iHeartMedia, Inc. ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016.
- ^ Goodman, Jessica (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016: See the full list of winners”. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ Takeda, Allison (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “All the Winners at the 2016 Teen Choice Awards!”. Us Weekly. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “2016 MTV VMAS: SEE THE FULL WINNERS LIST”. MTV News. ngày 28 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Album of the Year Nominees”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Nominees for Best Male Artist”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Nominees for Best Pop Release”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b “2016 ARIA Winners”. www.ariaawards.com.au. ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
- ^ “2016 ARIA Award Nominees”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
- ^ “2016 ARIA Award Nominees”. www.ariaawards.com.au. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016.
- ^ McIntyre, Hugh (ngày 6 tháng 11 năm 2016). “MTV EMAs 2016: Justin Bieber, Shawn Mendes And The Weeknd Win Big”. Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ Smirke, Richard (ngày 6 tháng 11 năm 2016). “2016 MTV EMAs: See the Full Winners List”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “2017 Nickelodeon Kids' Choice Awards”. http://kca.nick.com.au/. tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. http://radio.disney.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp) - ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
Chú thích
sửa- ^ In Australia, TRXYE appeared on the Australian Singles Chart as sales towards "Happy Little Pill"; songs on the EP therefore could not chart separately.
- ^ "Wild" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 4 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[36]
- ^ "Talk Me Down" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 4 on the NZ Heatseekers chart.[42]
Liên kết ngoài
sửa- Website chính thức
- Troye Sivan trên IMDb
- Kênh Troye Sivan trên YouTube