One of the Boys
One of the Boys (tạm dịch: Một trong các chàng trai) là album phòng thu thứ hai của ca sĩ người Mỹ Katy Perry, phát hành ngày 17 tháng 6 năm 2008 bởi Capitol Records. Trong quá trình thực hiện album, Perry đã bị hai hãng thu âm khác cắt hợp đồng khiến việc album thực hiện dang dở cũng bị huỷ nhiều lần. One of the Boys có sự tham gia sản xuất của Greg Wells, Dr. Luke, David A. Stewart, và Max Martin cũng như nhiều cộng tác viên khác. Tất cả các bài hát trong album đều được viết bởi nữ ca sĩ, với sự hỗ trợ của một số nhà sản xuất và nhà soạn lời khác, với phong cách đậm chất pop-rock. Một EP, Ur So Gay, trong đó bao gồm đĩa đơn quảng bá cho album, "Ur So Gay", được phát hành để tạo tiền đề cho Perry cũng như album sau đó.
One of the Boys | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Katy Perry | ||||
Phát hành | 17 tháng 6 năm 2008 | |||
Thu âm | Tháng 9, 2007 – Tháng 3, 2008 | |||
Thể loại | Pop rock[1] | |||
Thời lượng | 44:01 | |||
Hãng đĩa | Capitol | |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Katy Perry | ||||
| ||||
Thứ tự album phòng thu của Katy Perry | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ One of the Boys | ||||
|
One of the Boys đa phần phải đón nhận nhiều chỉ trích từ giới phê bình, trong đó một số người coi nó như đang được lấp đầy bởi "những bản hit tiềm năng", trong khi những người khác có những nhận xét không tốt về cách xử lý bài hát của Perry. Album ra mắt ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Billboard 200, với 47.000 bản được bán ra trong tuần đầu tiên. Nó đã được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), cũng như lọt vào top 10 tại các quốc gia như Áo, Canada, Đức, Mexico, và Thụy Sĩ. One of the Boys giúp Perry giành hai đề cử giải Grammy, và đã bán được 7 triệu bản trên toàn thế giới.
Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "I Kissed a Girl", đã trở thành đĩa đơn quán quân của nữ ca sĩ trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100; đĩa đơn thứ hai "Hot n Cold" đạt vị trí thứ 3 tại Mỹ trong khi đứng đầu các bảng xếp hạng ở Đức, Canada, Hà Lan, và Áo. Đĩa đơn thứ ba, "Thinking of You", lọt vào top 30 ở Mỹ, trong khi đĩa đơn cuối cùng "Waking Up in Vegas" đã trở thành một hit top 10. Để quảng bá album, Perry tham gia vào chuyến lưu diễn 2009 Summer Tour của No Doubt dưới tư cách là nghệ sĩ hát mở màn, Warped Tour 2008 cũng như thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tay "Hello Katy Tour".
Danh sách bài hát
sửaSTT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "One of the Boys" | Katy Perry | Butch Walker | 4:07 |
2. | "I Kissed a Girl" | 3:00 | ||
3. | "Waking Up in Vegas" |
| 3:19 | |
4. | "Thinking of You" | Perry | Walker | 4:06 |
5. | "Mannequin" | Perry | Wells | 3:17 |
6. | "Ur So Gay" |
| Wells | 3:39 |
7. | "Hot n Cold" |
|
| 3:40 |
8. | "If You Can Afford Me" |
| S*A*M and Sluggo | 3:18 |
9. | "Lost" |
| Bruner | 4:16 |
10. | "Self Inflicted" |
|
| 3:25 |
11. | "I'm Still Breathing" |
| Stewart | 3:48 |
12. | "Fingerprints" |
| Wells | 3:44 |
Bonus trên iTunes | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "I Think I'm Ready" |
| Bruner | 2:36 |
Bonus phiên bản cao cấp trên iTunes[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
14. | "I Kissed a Girl" (Rock Remix) |
|
| 2:56 |
15. | "I Kissed a Girl" (video ca nhạc) | 3:05 |
Bonus nhạc số phiên bản đặc biệt trên Wal-Mart | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "A Cup of Coffee" |
| Ballard | 4:12 |
Bonus phiên bản tại Nhật[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "I Kissed a Girl" (Rock Mix) |
|
| 3:01 |
14. | "A Cup of Coffee" |
| Ballard | 4:12 |
Bonus tracks phiên bản tái phát hành (Nhật Bản / Hàn Quốc)[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
13. | "Hot n Cold" (Manhattan Clique Remix Radio Edit) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Manhattan Clique[b] | 3:52 |
14. | "I Kissed a Girl" (Morgan Page Remix - Main) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Morgan Page[b] | 4:03 |
15. | "I Kissed a Girl" (Video) | 3:10 | ||
16. | "Hot n Cold" (Video) | 3:48 | ||
17. | "Thinking of You" (Video) | 4:07 |
Phiên bản đĩa than bạch kim: Bonus remix EP[5] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
1. | "I Kissed a Girl" (Dr. Luke & Benny Blanco Extended Remix) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis | Dr. Luke, Benny Blanco[a] | 6:05 |
2. | "I Kissed a Girl" (The Knocks Remix) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis | Dr. Luke, Benny Blanco[a], The Knocks[b] | 4:36 |
3. | "I Kissed a Girl" (Norman & Atalla Main Mix) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Christopher Norman, Anthony Attalla[b] | 3:42 |
4. | "I Kissed a Girl" (Morgan Page Main Mix) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Morgan Page[b] | 4:03 |
5. | "Hot n Cold" (Innerpartysystem Main Mix) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Innerpartysystem[b] | 4:37 |
6. | "Hot n Cold" (Bimbo Jones Remix Radio Edit) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Bimbo Jones[b] | 3:50 |
7. | "Hot n Cold" (Manhattan Clique Long Edit) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Manhattan Clique[b] | 4:38 |
8. | "Hot n Cold" (Yelle Remix) | Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Yelle[b] | 6:03 |
Bản bạch kim tại Úc phiên bản tour: Đĩa 2[6] / The Hello Katy Australian Tour EP[7] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
1. | "Electric Feel" (Live @ Jo Whiley's BBC Radio 1 Live Lounge) | Andrew VanWyngarden, Ben Goldwasser, Will Berman | Greg Wells | 3:30 |
2. | "Black and Gold" (Live on Nova 100FM, Melbourne) | Sam Falson, Jesse Rogg | Greg Wells | 3:26 |
3. | "I Think I'm Ready" | Katy Perry, Ted Bruner | Ted Bruner | 2:37 |
4. | "Thinking of You" (Acoustic Version) | Katy Perry | Butch Walker | 4:51 |
5. | "Waking Up in Vegas" (Calvin Harris Remix Edit) | Katy Perry, Desmond Child, Andreas Carlsson | Greg Wells, Katy Perry, Calvin Harris[b] | 3:43 |
6. | "I Kissed a Girl" (Dr. Luke & Benny Blanco Remix) | Katy Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin, Cathy Dennis | Dr. Luke, Benny Blanco[a] | 3:29 |
7. | "Hot n Cold" (Bimbo Jones Remix Radio Edit) | Katy Perry, Lukasz Gottwald, Max Martin | Dr. Luke, Benny Blanco[a], Bimbo Jones[b] | 3:50 |
8. | "Ur So Gay" (DJ Skeet Skeet & Cory Enemy Remix) | Katy Perry, Greg Wells | Greg Wells, DJ Skeet Skeet, Cory Enemy | 4:00 |
- Notes
Xếp hạng
sửa
Xếp hạngsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[46] | 2× Bạch kim | 140.000^ |
Áo (IFPI Áo)[47] | Bạch kim | 20.000* |
Bỉ (BEA)[48] | Vàng | 15.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[49] | Bạch kim | 60.000* |
Canada (Music Canada)[50] | 2× Bạch kim | 160.000^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[51] | Vàng | 15.000^ |
Pháp (SNEP)[52] | 2× Bạch kim | 200.000* |
Đức (BVMI)[53] | 3× Vàng | 450.000^ |
Ý (FIMI)[54] | Vàng | 25.000* |
México (AMPROFON)[55] | Vàng | 40.000^ |
New Zealand (RMNZ)[56] | Vàng | 7.500^ |
Na Uy (IFPI)[57] | Vàng | 15.000* |
Thụy Điển (GLF)[58] | Vàng | 20.000^ |
Anh Quốc (BPI)[60] | 2× Bạch kim | 674,588[59] |
Hoa Kỳ (RIAA)[62] | Bạch kim | 1,700,000[61] |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[63] | Bạch kim | 1.000.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
sửa- ^ Merritt, Stephanie (ngày 14 tháng 9 năm 2008). “Pop review: Katy Perry, One of the Boys”. The Guardian. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
Elsewhere, One of the Boys offers solid pop-rock, co-written with the likes of Cathy Dennis and influenced by Alanis, Avril and Liz Phair.
- ^ “One of the Boys (Deluxe Version) by Katy Perry on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ “DISCOGRAPHY | KATY PERRY / ケイティ・ペリー”. EMI Music Japan (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “One of the Boys (Special Edition) (Incl. Bonus Tracks)”. Amazon. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Katy Perry”. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ “One of the Boys (Australia Tour Edition) by Katy Perry on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Australian Tour EP by Katy Perry on iTunes”. iTunes. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ "Australiancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Katy Perry Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2014.
- ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 200903 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
- ^ "Danishcharts.dk – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Dutchcharts.nl – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Katy Perry: One of the Boys" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Lescharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
- ^ "Officialcharts.de – Katy Perry – One of the Boys". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Ελληνικό Chart” (bằng tiếng Hy Lạp). Ifpi.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
- ^ “MAHASZ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – {{{year}}}. {{{week}}}. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009[20].
- ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 38, 2008". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Italiancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Mexicancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
- ^ "Charts.nz – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Norwegiancharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Polish Albums Chart” (bằng tiếng Ba Lan). Empik.com. ngày 22 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Portuguesecharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – One of the Boys" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Katy Perry | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Katy Perry Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Katy Perry Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ a b “ARIA Top 100 Albums 2008”. Aria.com.au. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ [http://austriancharts.at/year.asp?id=2008&cat=a “Das �sterreichische Hitparaden”]. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016. replacement character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 5 (trợ giúp) - ^ “European Top 100 Albums”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c “End of Year Charts: 2010” (PDF). UKChartsPlus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Best of 2008, Billboard's top 200 albums”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ “European Top 100 Albums”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
- ^ “MTV | Album Jahrescharts 2009 | Charts”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Best of 2009”. Music. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ “Pink tops the ARIA top 100 chart”. Adelaide Now. ngày 7 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Katy Perry; 'One of the Boys')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận album Ý – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2014. Chọn "2014" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "One of the Boys" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Katy Perry ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và One of the Boys ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
- ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
- ^ “Chứng nhận album Na Uy – Katy Perry – Prism” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
- ^ Jones, Alan (ngày 28 tháng 10 năm 2013). “Official Charts Analysis: Lorde single sells 82k to hit No.1”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập One of the Boys vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ Trust, Gary (ngày 11 tháng 9 năm 2015). “Rewinding the Charts: Five Years Ago, Katy Perry 'Dream'-ed History Into Reality”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Katy Perry – One of the Boys” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2009”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- One of the Boys at Metacritic
- One of the Boys Videos Lưu trữ 2012-03-22 tại Wayback Machine