iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.
iBet uBet web content aggregator. Adding the entire web to your favor.



Link to original content: http://vi.m.wikipedia.org/wiki/Lịch_Bắc_Triều_Tiên
Lịch Bắc Triều Tiên – Wikipedia tiếng Việt

Lịch Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, lịch CHDCND Triều Tiên hoặc lịch Juche (phát âm tiếng Hàn: [tɕutɕʰe]), được đặt tên theo hệ tư tưởng Juche (chủ thể), là một hệ thống đánh số năm được sử dụng dành riêng ở Triều Tiên.[1]

Lịch Juche của năm Juche 99 (2010)

Lịch Juche bắt đầu được sử dụng sau sự ra đời của Kim Il-sung, người sáng lập Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Năm sinh của ông, 1912 trong lịch Gregory, trở thành "Juche 1" trong lịch Juche. Lịch được thông qua vào năm 1997, ba năm sau khi Kim Il-sung qua đời.

Lịch sử ra đời

sửa

Lịch vay mượn các yếu tố từ hai lịch truyền thống được sử dụng ở Hàn Quốc, bao gồm hệ thống tên truyền thống của các thời đại của Hàn Quốc và lịch Gregorian, trong đó các năm gắn liền với ngày sinh truyền thống của Chúa Giê-su. Ngược lại với hai điều này, lịch Juche bắt đầu với sự ra đời của người sáng lập nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân, Kim Il-sung.[2]

Sắc lệnh về lịch Juche được thông qua vào ngày 8 tháng 7 năm 1997, nhân kỷ niệm ba năm ngày mất của Kim Nhật Thành. Sắc lệnh tương tự cũng chỉ định ngày sinh của Kim Il-sung là Ngày của Mặt trời. Năm sinh của Kim Nhật Thành, 1912 trong lịch Gregory, trở thành năm "Juche 1" trong lịch Triều Tiên.[3] Do đó, năm hiện tại, 2024, là "Juche 113", năm tiếp theo, 2025, sẽ là "Juche 114",...[4]

Lịch bắt đầu được thực hiện vào ngày 9 tháng 9 năm 1997, Ngày thành lập nước Cộng hòa.[3] Vào ngày đó, báo chí, hãng thông tấn, đài phát thanh, phương tiện giao thông công cộng và giấy khai sinh tại đây bắt đầu sử dụng năm Juche.[5]

Sử dụng

sửa

Năm 1912 là "Juche 1" trong lịch Bắc Triều Tiên. Không có năm "trước Juche 1", và những năm trước năm 1912 được đưa ra các con số chỉ dựa trên lịch Gregory. Phạm vi năm bắt đầu trước năm 1912 và kết thúc sau đó cũng chỉ được đưa ra trong các số theo lịch của Cơ đốc giáo.[6]

Bất kỳ năm nào khác sau năm 1912 sẽ chỉ được tính bằng năm Juche, hoặc năm Juche và năm tương ứng trong lịch Thiên chúa giáo trong ngoặc đơn. Về thông tin liên quan đến quan hệ với nước ngoài, "Kỷ nguyên Juche và kỷ nguyên Cơ đốc có thể được sử dụng trên các nguyên tắc độc lập, bình đẳng và có đi có lại."[6]

Ví dụ

sửa
Lịch Juche Lịch

Gregorian

Lịch Dangun Sự kiện
1 1912 4245 Ngày sinh Kim Nhật Thành
30 1941 4274 Ngày sinh của Kim Jong-il (Hồ sơ Liên Xô ghi lại)
31 1942 4275 Ngày sinh của Kim Nhật Thành (Hồ sơ Tuyên truyền của Triều Tiên)
37 1948 4281 Triều Tiên thành lập
39–42 1950–1953 4283–4286 Chiến tranh Triều Tiên
71 1982 4315 Việc xây dựng Tháp Juche hoàn thành để kỷ niệm 70 năm cuộc đời của Kim Nhật Thành, ngày sinh của Kim Jong-un (Hồ sơ ghi lci ủa Triều Tiên)
72 1983 4316 Ngày sinh Kim Jong-un (Hàn Quốc ghi lại)
73 1984 4317 Ngày sinh Kim Jong-un (Mỹ ghi lại)
83 1994 4327 Kim Nhật Thành qua đời
86 1997 4330 Lịch Juche được thông qua
100 2011 4344 Kim Chính Nhật qua đời
101 2012 4345 100 năm ngày sinh Kim Nhật Thành
113 2024 4357 Năm nay
114 2025 4358 Năm sau

Xem thêm

sửa
  • Các ngày nghỉ lễ ở Triều Tiên
  • Lịch của Trung Hoa Dân Quốc, hiện đang được sử dụng ở Đài Loan, có số năm trùng khớp chính xác với Lịch Bắc Triều Tiên.
  • Những năm trong thời đại Taishō của Nhật Bản (30 tháng 7 năm 1912 đến ngày 25 tháng 12 năm 1926) cũng trùng với những năm Lịch Bắc Triều Tiên.

Chú thích

sửa
  1. ^ 北朝鮮で高コスパ土産として人気のカレンダー3種類を徹底解析. KoreaWorldTimes (bằng tiếng Nhật). ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Andrew Logie (ngày 17 tháng 9 năm 2012). The Answers: North Korea: How do you solve a problem like North Korea?. Marshall Cavendish International Asia Pte Ltd. tr. 57. ISBN 978-981-4398-90-9.
  3. ^ a b Hy-Sang Lee (2001). North Korea: A Strange Socialist Fortress. Greenwood Publishing Group. tr. 220. ISBN 978-0-275-96917-2.
  4. ^ Martin K. Dimitrov (ngày 31 tháng 7 năm 2013). Why Communism Did Not Collapse: Understanding Authoritarian Regime Resilience in Asia and Europe. Cambridge University Press. tr. 104. ISBN 978-1-107-03553-9.
  5. ^ “Juche era available in Korea”. KCNA. ngày 10 tháng 9 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ a b “Rules on use of Juche Era adopted”. KCNA. ngày 25 tháng 8 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.